Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 1/8/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 1/8/2024, USD VCB tăng 40 đồng tại chiều mua, trong khi đó, USD thế giới giảm khi Fed ám hiệu sẽ cắt lãi suất.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (1/8) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.255 VND/USD, giảm 2 đồng so với phiên giao dịch ngày 31/7.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.050 và mức bán ra là 25.420, giảm 40 đồng ở chiều mua và chiều bán so với phiên giao dịch ngày 31/7. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 01/08/2024 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,999.35 | 16,160.96 | 16,679.58 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,779.48 | 17,959.07 | 18,535.38 |
SWISS FRANC | CHF | 27,929.37 | 28,211.49 | 29,116.81 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,424.84 | 3,459.43 | 3,570.98 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,592.60 | 3,730.21 |
EURO | EUR | 26,610.64 | 26,879.44 | 28,070.00 |
POUND STERLING | GBP | 31,575.53 | 31,894.48 | 32,917.99 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,149.98 | 3,181.80 | 3,283.90 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.76 | 312.79 |
YEN | JPY | 162.40 | 164.04 | 171.88 |
KOREAN WON | KRW | 15.89 | 17.65 | 19.25 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,421.08 | 85,716.95 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,431.66 | 5,550.17 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,264.87 | 2,361.05 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 279.08 | 308.94 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,711.71 | 6,980.10 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,300.19 | 2,397.87 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,371.46 | 18,557.03 | 19,152.54 |
THAILAND BAHT | THB | 625.86 | 695.40 | 722.03 |
US DOLLAR | USD | 25,050.00 | 25,080.00 | 25,420.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,080.00 | 25,090.00 | 25,410.00 |
EUR | EUR | 26,785.00 | 26,893.00 | 28,010.00 |
GBP | GBP | 31,752.00 | 31,944.00 | 32,923.00 |
HKD | HKD | 3,169.00 | 3,182.00 | 3,287.00 |
CHF | CHF | 28,119.00 | 28,232.00 | 29,128.00 |
JPY | JPY | 163.75 | 164.41 | 171.87 |
AUD | AUD | 16,111.00 | 16,176.00 | 16,673.00 |
SGD | SGD | 18,511.00 | 18,585.00 | 19,141.00 |
THB | THB | 691.00 | 694.00 | 723.00 |
CAD | CAD | 17,918.00 | 17,990.00 | 18,518.00 |
NZD | NZD | 14,702.00 | 15,201.00 | |
KRW | KRW | 17.58 | 19.00 |
3. Sacombank - Cập nhật: 30/11/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25095 | 25095 | 25450 |
AUD | AUD | 16308 | 16358 | 16860 |
CAD | CAD | 18078 | 18128 | 18579 |
CHF | CHF | 28509 | 28559 | 29113 |
CNY | CNY | 0 | 3461.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1047 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3636 | 0 |
EUR | EUR | 27078 | 27128 | 27830 |
GBP | GBP | 32190 | 32240 | 32892 |
HKD | HKD | 0 | 3265 | 0 |
JPY | JPY | 166.58 | 167.08 | 171.59 |
KHR | KHR | 0 | 6.2261 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.9515 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5565 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2300 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14836 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 408 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2400 | 0 |
SGD | SGD | 18690 | 18740 | 19292 |
THB | THB | 0 | 671.1 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 780 | 0 |
XAU | XAU | 7700000 | 7700000 | 7900000 |
XBJ | XBJ | 7150000 | 7150000 | 7610000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 1/8/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 1/8/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 1/8/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,02 điểm – giảm 0,45% so với giao dịch ngày 31/7.
Giá USD hôm nay ngày 1/8/2024 |
Chỉ số cổ phiếu toàn cầu MSCI ghi nhận mức tăng hàng ngày lớn nhất trong hơn năm tháng vào hôm nay và đồng Đô la đã giảm nhẹ sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ giữ nguyên lãi suất nhưng mở ra khả năng cắt lãi suất sớm nhất là vào tháng 9.
Ngân hàng trung ương tuyên bố đã ghi nhận thêm tiến triển hướng tới mục tiêu lạm phát 2% và cho biết nền kinh tế tiếp tục mở rộng với tốc độ vững chắc, trong khi mức tăng việc làm chậm lại và tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức thấp.
Chủ tịch Jerome Powell cho hay có một niềm tin ngày càng lớn rằng có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách tiếp theo, miễn là dữ liệu lạm phát tiếp tục cho thấy xu hướng giảm gần đây.
Các nhà đầu tư đã định giá vào mức lãi suất không đổi và một tín hiệu mạnh cho thấy Fed có thể bắt đầu cắt lãi suất vào tháng 9, vốn đã giữ tỷ giá chính sách trong phạm vi 5,25%-5,50% trong năm qua.
Jake Dollarhide, CEO của Longbow Asset Management tại Tulsa, Oklahoma cho biết: "Bí mật tệ nhất trên thế giới là Fed sẽ không cắt giảm vào tháng 7. Fed sẽ có ngày bùng nổ vào tháng 9 với mức cắt giảm 25 hoặc 50 điểm cơ bản, nhưng tôi sẽ không ngạc nhiên nếu điều đó đã được định giá vào cổ phiếu".
Trích dẫn việc Fed đề cập đến việc nới lỏng lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp tăng, Don Calcagni, giám đốc đầu tư tại Mercer Advisors ở Denver, Colorado. cho biết: "Nếu bạn định đưa ra lý do để cắt giảm lãi suất, thì đó là những điểm dữ liệu mà bạn nên trích dẫn để quản lý thị trường".
Tại thị trường trái phiếu Kho bạc Mỹ, lợi suất hầu hết đều giảm, trong đó lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm chuẩn bị giảm mạnh nhất trong hai tuần, sau khi Cục Dự trữ Liên bang giữ nguyên lãi suất ở mức hiện tại như dự đoán.
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm chuẩn của Mỹ giảm 9,6 điểm cơ bản xuống 4,045%, từ mức 4,141% vào cuối ngày hôm qua (31/7). Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm, thường biến động theo kỳ vọng về lãi suất, giảm 8,7 điểm cơ bản xuống 4,276%, đạt mức thấp nhất kể từ ngày 2/2.
Về tiền tệ, đồng Đô la tiếp tục giảm sau tuyên bố của Fed và bình luận của Powell.
Adam Button, chuyên gia phân tích tiền tệ trưởng tại ForexLive ở Toronto, cho biết: "Fed muốn để dữ liệu phát huy tác dụng lâu hơn một chút, ngay cả khi có nguy cơ tụt hậu so với diễn biến thực tế".
Chỉ số đồng Đô la, đo đồng bạc xanh so với rổ các loại tiền tệ bao gồm đồng yên và euro, giảm 0,37% xuống 104,06. Euro tăng 0,09% lên 1,0825 Đô la. Nhưng so với đồng yên Nhật, đồng Đô la giảm 1,75% xuống 150,08 sau khi Ngân hàng Nhật Bản tăng lãi suất.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |