Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 17/2/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 17/2) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.512 - 27.093 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 15/2/2024 đến ngày 21/2/2024 là 25.661,67 VND/EUR, giữ đà giảm 117,38 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 17/2/2024 mua vào tiền mặt là 25.696,41 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.106,93 VND/EUR. Giữ đà tăng 55,81 VND/EUR chiều mua và tăng 58,77 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, chỉ một số ít đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.574 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.794,00
|
25.898,00
|
26.932,00
|
27.020,00
|
ACB |
25.992,00
|
26.097,00
|
26.760,00
|
26.760,00
|
Agribank |
25.856,00
|
25.960,00
|
26.869,00
| |
Bảo Việt |
25.774,00
|
26.050,00
|
26.762,00
| |
BIDV |
25.907,00
|
25.977,00
|
27.112,00
| |
CBBank |
25.929,00
|
26.033,00
|
26.633,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
25.922,00
|
26.000,00
|
26.665,00
| |
GPBank |
25.849,00
|
26.108,00
|
26.652,00
| |
HDBank |
25.836,00
|
25.909,00
|
26.657,00
| |
Hong Leong |
25.632,00
|
25.832,00
|
26.914,00
| |
HSBC |
25.803,00
|
25.856,00
|
26.804,00
|
26.804,00
|
Indovina |
25.889,00
|
26.170,00
|
26.676,00
| |
Kiên Long |
25.773,00
|
25.873,00
|
26.943,00
| |
Liên Việt |
25.850,00
|
25.950,00
|
27.186,00
| |
MSB |
26.142,00
|
25.942,00
|
26.656,00
|
27.086,00
|
MB |
25.846,00
|
25.946,00
|
27.109,00
|
27.159,00
|
Nam Á |
25.942,00
|
26.137,00
|
26.697,00
| |
NCB |
25.918,00
|
26.028,00
|
26.890,00
|
26.990,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
25.850,00
|
25.950,00
|
27.186,00
| |
PGBank |
26.177,00
|
26.715,00
| ||
PublicBank |
25.691,00
|
25.951,00
|
26.863,00
|
26.863,00
|
PVcomBank |
25.905,00
|
25.646,00
|
26.994,00
|
26.994,00
|
Sacombank |
26.132,00
|
26.182,00
|
26.703,00
|
26.653,00
|
Saigonbank |
25.899,00
|
26.050,00
|
26.737,00
| |
SCB |
25.680,00
|
25.760,00
|
27.210,00
|
27.110,00
|
SeABank |
25.971,00
|
26.021,00
|
27.101,00
|
27.101,00
|
SHB |
25.986,00
|
25.986,00
|
26.656,00
| |
Techcombank |
25.784,00
|
26.090,00
|
27.032,00
| |
TPB |
25.917,00
|
26.015,00
|
27.275,00
| |
UOB |
25.586,00
|
25.849,00
|
26.942,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.015,00
|
26.165,00
|
26.690,00
| |
VietBank |
25.906,00
|
25.984,00
|
26.745,00
| |
VietCapitalBank |
25.680,00
|
25.940,00
|
27.130,00
| |
Vietcombank |
25.696,41
|
25.955,97
|
27.106,93
| |
VietinBank |
25.574,00
|
25.784,00
|
27.074,00
| |
VPBank |
25.754,00
|
25.804,00
|
26.858,00
| |
VRB |
25.828,00
|
25.898,00
|
27.031,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietinBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.574VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.646VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.172 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 17/2/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.329,66 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 17/2/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.126,79 | 25.206,91 |
AUD | Đô la Úc | 16.160,93 | 16.270,36 |
GBP | Bảng Anh | 31.240,5 | 31.440,87 |
EUR | Euro | 26.790,21 | 26.890,37 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.150,00 | 28.300,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 772,13 | 784,08 |
NOK | Krone Na Uy | 1.930,00 | 2.330,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.216,00 | 5.266,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18 | 18,75 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.402,00 | 3.452,00 |
JPY | Yên Nhật | 165,23 | 166,6 |
CAD | Đô la Canada | 18.340,00 | 18.450,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.055,69 | 15.305,32 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.010,00 | 3.410,00 |
THB | Bạc Thái | 702,34 | 714,34 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.950,00 | 2.350,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.430,00 | 18.540,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.143,21 | 3.193,84 |
BND | Đô la Brunei | 17.800,00 | 18.300,00 |
Hôm nay 17/2/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.790,21 VND/EUR, bán ra là 26.890,37VND/EUR, tăng 103,82 VND/EUR chiều mua và tăng 104,07 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 17/2/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0774, tăng 0.0003 điểm, tương đương 0.03% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay lại tăng giá. Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Christine Lagarde cảnh báo, không nên vội vàng cắt giảm lãi suất bởi tiền lương tăng đang trở thành động lực ngày càng quan trọng đối với lạm phát.
Trong khi lạm phát được dự báo tiếp tục giảm dần trong năm 2024, bà Lagarde cho rằng, vẫn còn những rủi ro và các nhà hoạch định chính sách cần bảo đảm lạm phát sẽ quay trở lại mục tiêu 2%.
"Điều mà tôi không muốn thấy là chúng ta đưa ra quyết định vội vàng khiến lạm phát tăng trở lại và phải thực hiện nhiều biện pháp hơn. Chúng ta chưa có đủ bằng chứng để tin tưởng rằng lạm phát sẽ đạt được mục tiêu trung hạn 2% và duy trì ở mức đó", bà Lagarde cho biết.
Cảnh báo của bà Lagarde được đưa ra khi một số ngân hàng trung ương lớn trên thế giới đang tranh luận về việc khi nào họ có thể bắt đầu đảo chiều chính sách mà không khiến giá cả tăng trở lại một lần nữa.
Các quan chức tại châu Âu dường như đang đắn đo giữa việc cắt giảm lãi suất lần đầu vào tháng 4 hoặc tháng 6, mặc dù đa số đã công khai ủng hộ thời điểm muộn hơn, trong khi mong muốn có được sự rõ ràng hơn về diễn biến tiền lương và lợi nhuận doanh nghiệp ở khu vực đồng Euro (Eurozone).
Theo bà Lagarde, tiền lương là "động lực ngày càng quan trọng của lạm phát trong những quý tới". Trong khi công cụ theo dõi tiền lương của ECB tiếp tục báo hiệu những áp lực mạnh mẽ, các thỏa thuận về tiền lương tại Eurozone lại cho thấy sự chững lại trong quý cuối cùng của năm 2023.
"Áp lực tiền lương năm 2024 đặc biệt phụ thuộc vào kết quả của các vòng đàm phán đang diễn ra hoặc sắp tới, ảnh hưởng đến phần lớn lao động tại Eurozone trong vài tháng tới", bà Lagarde cho biết.
Thành viên Ban điều hành ECB Isabel Schnabel gần đây đã đưa ra cảnh báo, không nên giảm chi phí đi vay quá sớm, bởi lạm phát trên lĩnh vực dịch vụ còn dai dẳng, thị trường lao động vững mạnh, điều kiện tài chính lỏng lẻo và căng thẳng ở Biển Đỏ là những yếu tố rủi ro đối với giá cả.
Hôm 14/2, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Đức Joachim Nagel cho biết, lịch sử cho thấy rằng việc nới lỏng chính sách tiền tệ quá sớm còn tệ hơn là quá muộn, đồng thời cảnh báo về "cái giá cuối cùng sẽ cao hơn về mặt kinh tế" nếu hành động quá sớm.
Trong khi đó, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Tây Ban Nha Pablo Hernandez de Cos cho rằng, không cần phải vội vàng cắt giảm lãi suất.
Mặc dù vậy, một số quan chức khác lo ngại về việc trì hoãn quá lâu và cảnh báo về tình hình tồi tệ hơn của nền kinh tế đang gặp khó khăn và thậm chí có thể không đạt được mục tiêu lạm phát 2% vốn đã khó đạt được kể từ khi lệnh phong tỏa do Covid-19 chấm dứt và xung đột Nga - Ukraine xảy ra.
Cuối tuần trước, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Ý Fabio Panetta cho biết, việc nới lỏng chính sách sẽ cần phải sớm diễn ra.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|