Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 14/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 14/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.998 - 27.629 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 11/1/2024 đến ngày 17/1/2024 là 26.146,13 VND/EUR, giữ đà giảm 28,15 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 14/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.137,28 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.572,09 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.591 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.730 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.314,00
|
26.420,00
|
27.505,00
|
27.590,00
|
ACB |
26.404,00
|
26.511,00
|
27.174,00
|
27.174,00
|
Agribank |
26.310,00
|
26.416,00
|
27.219,00
| |
Bảo Việt |
26.227,00
|
26.507,00
|
27.223,00
| |
BIDV |
26.377,00
|
26.449,00
|
27.588,00
| |
CBBank |
26.503,00
|
26.609,00
|
27.221,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.433,00
|
26.512,00
|
27.199,00
| |
GPBank |
26.405,00
|
26.668,00
|
27.237,00
| |
HDBank |
26.407,00
|
26.479,00
|
27.201,00
| |
Hong Leong |
26.110,00
|
26.310,00
|
27.381,00
| |
HSBC |
26.323,00
|
26.377,00
|
27.343,00
|
27.343,00
|
Indovina |
26.339,00
|
26.625,00
|
27.137,00
| |
Kiên Long |
26.255,00
|
26.355,00
|
27.425,00
| |
Liên Việt |
26.611,00
|
27.638,00
| ||
MSB |
26.503,00
|
26.303,00
|
27.073,00
|
27.503,00
|
MB |
26.263,00
|
26.353,00
|
27.557,00
|
27.557,00
|
Nam Á |
26.348,00
|
26.543,00
|
27.116,00
| |
NCB |
26.326,00
|
26.436,00
|
27.232,00
|
27.332,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.611,00
|
27.638,00
| ||
PGBank |
26.636,00
|
27.179,00
| ||
PublicBank |
26.132,00
|
26.396,00
|
27.349,00
|
27.349,00
|
PVcomBank |
26.441,00
|
26.176,00
|
27.551,00
|
27.551,00
|
Sacombank |
26.591,00
|
26.641,00
|
27.156,00
|
27.106,00
|
Saigonbank |
26.414,00
|
26.587,00
|
27.305,00
| |
SCB |
26.170,00
|
26.260,00
|
27.730,00
|
27.630,00
|
SeABank |
26.447,00
|
26.497,00
|
27.577,00
|
27.577,00
|
SHB |
26.546,00
|
26.546,00
|
27.216,00
| |
Techcombank |
26.201,00
|
26.509,00
|
27.451,00
| |
TPB |
26.352,00
|
26.496,00
|
27.715,00
| |
UOB |
26.055,00
|
26.324,00
|
27.437,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.462,00
|
26.612,00
|
27.163,00
| |
VietBank |
26.433,00
|
26.512,00
|
27.199,00
| |
VietCapitalBank |
26.142,00
|
26.406,00
|
27.617,00
| |
Vietcombank |
26.137,28
|
26.401,30
|
27.572,09
| |
VietinBank |
25.975,00
|
26.185,00
|
27.475,00
| |
VPBank |
26.241,00
|
26.291,00
|
27.347,00
| |
VRB |
26.435,00
|
26.506,00
|
27.653,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.591VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.668 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng SCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.730VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.630 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 14/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.774,54 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 14/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.890,4 | 24.940,13 |
AUD | Đô la Úc | 16.430,63 | 16.550,31 |
GBP | Bảng Anh | 31.280,34 | 31.500,52 |
EUR | Euro | 26.980,79 | 27.100,2 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.275,00 | 5.325,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 783,90 | 788,90 |
NOK | Krone Na Uy | 1.902,00 | 2.302,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.133,94 | 3.173,92 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,14 | 18,17 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.419,00 | 3.469,00 |
JPY | Yên Nhật | 170,89 | 171,49 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.023,00 | 3.423,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.770,00 | 28.920,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.460,00 | 18.580,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.200,45 | 15.400,5 |
BND | Đô la Brunei | 17.757,00 | 18.257,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.330,00 | 18.450,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.902,00 | 2.302,00 |
THB | Bạc Thái | 722,00 | 732,00 |
Hôm nay 14/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.980,79 VND/EUR, bán ra là 27.100,2VND/EUR, tăng 39,91 VND/EUR chiều mua và tăng 60,2 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 14/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0949, giảm 0.0021 điểm, tương đương 0.1918% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay lao dốc. Mặc dù đã tránh được suy thoái trong suốt năm 2023, nhưng Liên minh châu Âu (EU) và Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) vẫn “đứng trên bờ vực nguy hiểm” ở thời điểm đầu năm 2024.
Theo Tạp chí La Tribune, sau một năm tăng trưởng ì ạch, triển vọng kinh tế của “lục địa già” vẫn rất mờ mịt. Nếu như Mỹ đã nỗ lực duy trì tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tương đối vững chắc (2,1%) trong năm 2023, bất chấp tác động tiêu cực của lãi suất cao, thì nền kinh tế châu Âu vẫn thiếu động lực. Theo dự báo của Ủy ban châu Âu (EC), GDP ở cả EU và các nước thuộc Eurozone có thể tăng nhẹ 0,6% trong năm 2023. Tuy nhiên, con số này không phản ánh tình hình hiện tại, bởi Eurozone hiện đang đứng ở “bờ vực suy thoái”.
Chuyên gia Cyrus de la Rubia, nhà kinh tế trưởng tại Ngân hàng Thương mại Hamburg (Đức), nhận định: “Khả năng Eurozone sẽ suy thoái vẫn đặc biệt cao”. Nếu sau khi GDP giảm 0,1% trong quý 3/2023, các chỉ số quý 4/2023 gần như chìm trong sắc đỏ. Do đó, Eurozone sẽ có hai quý liên tiếp giảm GDP. Đây chính là dấu hiệu xác định suy thoái kinh tế kỹ thuật. Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này là lạm phát và chi phí tín dụng cao đè nặng lên tiêu dùng hộ gia đình, trong khi đầu tư kinh doanh bị thu hẹp, đi kèm với đó là những khó khăn của Đức - nền kinh tế lớn nhất châu Âu.
Ngoài tỷ lệ lãi suất tăng nhanh, kinh tế Đức còn phải chịu suy giảm trong xuất khẩu công nghiệp, do tình hình quốc tế khó khăn, đặc biệt là ở Trung Quốc, và do chi phí năng lượng tăng cao sau khi bùng nổ cuộc xung đột ở Ukraine. Theo Cơ quan thống kê Pháp (INSEE), sau khi giảm tăng trưởng 0,1% trong quý 3/2023, GDP của Pháp đã có dấu hiệu trì trệ trong 3 tháng cuối năm 2023.
Hiện tại, chưa có dự báo nào nhắc đến một cuộc suy thoái vào năm 2024, cả ở Pháp và EU, song các con số dự báo đều rất mong manh. Để tránh nguy cơ suy thoái, nhiều chuyên gia cho rằng, EU cần nhanh chóng hạ lãi suất để vực dậy hoạt động kinh tế. Việc giảm lãi suất sẽ càng cần thiết hơn khi xét đến yếu tố các nước châu Âu không có nhiều dư địa ngân sách để phục hồi hoạt động. Các khó khăn kinh tế nảy sinh, trong khi các nước châu Âu đang phải gánh khoản nợ khổng lồ để chống chọi với hậu quả của đại dịch Covid-19 và cuộc xung đột ở Ukraine. Thêm vào sự bùng nổ nợ này là việc gia tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát ở “lục địa già”, khiến lãi suất tăng cao, đẩy nợ tăng.
Trước các kế hoạch đầu tư lớn cần thực hiện trong quá trình chuyển đổi và bảo vệ sinh thái, các nước EU đã đạt được thỏa thuận về cải cách các quy định ngân sách vào cuối tháng 12/2023, trong đó có yêu cầu đảm bảo phục hồi tài chính công mà không ảnh hưởng đến đầu tư. Tuy nhiên, thỏa thuận mang tính cải cách này vẫn phải đợi Nghị viện châu Âu thông qua trước khi diễn ra cuộc bầu cử EU vào tháng 6 tới. Đây là một thời hạn quan trọng cho các chính phủ đang nắm quyền.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|