Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt giảm với cả lúa và gạo.
Cụ thể, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 50404 duy trì ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Trong khi đó, giá lúa OM 18 giảm 100 đồng/kg cuống còn 7.900 - 8.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 giảm 200 đồng/kg xuống mức 7.900 - 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường lúa, bình quân giá lúa tươi mua tại ruộng ở mức 7.800 - 8.200 đồng/kg. Ghi nhận tại các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường giao dịch chậm do thương lái mua ít hơn. Tại An Giang, Kiên Giang, nông dân chào giá lúa thơm ở mức cao, tuy nhiên thương lái chưa chốt. Riêng lúa Japonica thu hoạch nhiều hơn. Nhu cầu mua lúa khá. Thương lái và doanh nghiệp cho giá mua cao hơn.
Giá lúa gạo hôm nay giảm với nhiều loại lúa |
Với mặt hàng gạo, tại Lấp Vò (Đồng Tháp), An Cư (Tiền Giang) giá gạo tiếp tục giảm do tâm lý bán tháo của nhiều người dân. Các ghe gạo xấu, giá giảm mạnh hơn.
Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay tiếp tục giảm 50 đồng/kg, xuống còn 10.600 - 10.650 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định ở mức 12.800 - 13.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 10.600 - 10.700 đồng/kg; trong khi đó, cám khô giảm 50 - 100 đồng/kg xuống còn 5.000 - 5.050 đồng/kg.
Trong tuần qua, giá gạo liên tục điều chỉnh giảm 250 - 450 đồng/kg. Nguyên nhân khiến giá gạo giảm là do nguồn gạo về nhiều trong khi chất lượng giảm. Nhiều kho, nhà máy ngưng mua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA, gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 596 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 568 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 481 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo Ấn Độ dao động nhẹ trong khi gạo Thái Lan điều chỉnh giảm do tỷ giá đồng bath suy yếu. Trong tuần chất lượng gạo kém khiến giá gạo nội địa giảm đồng loạt, đặc biệt là gạo IR 504 giảm sâu. Giá lúa các loại biến động khác nhau, nhiều đồng vãn lúa.
19 ngày đầu tháng 3, giao hàng gạo Việt Nam đi các thị trường chính đa phần đều có sự tăng vọt so với lượng giao trong tháng trước. Riêng hàng giao đi Indonesia có lượng thấp hơn, song không đáng kể.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 23/3/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.900 - 8.000 | - 200 |
OM 18 | Kg | 7.800 - 8.100 | - 100 |
IR 504 | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
OM 5451 | Kg | 7.600 - 7.800 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
Nếp tươi 3 tháng | Kg | 7.900 - 8.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.600 - 10.650 | - 50 |
Gạo TP 504 | Kg | 12.800 - 13.000 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|