Cập nhật giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 9999, giá vàng nhẫn hôm nay 4/9

(Banker.vn) Giá vàng hôm nay 4/9: Trong khi vàng SJC đứng giá và giá vàng nhẫn vẫn neo ở mức cao, vàng thế giới tiếp đà giảm sâu, xuống mốc 2.500 USD/ounce.
Cập nhật giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 9999, giá vàng nhẫn hôm nay 31/8 Giá vàng nhẫn hôm nay (3/9) bất ngờ "quay đầu" giảm Giá vàng hôm nay 4/9/2024: Vàng rơi xuống mức thấp nhất trong hơn 1 tuần

Tính đến thời điểm khảo sát lúc 8 giờ sáng ngày 4/9, giá vàng miếng và vàng nhẫn được duy trì ổn định. Hiện tại giá vàng các thương hiệu đang niêm yết cụ thể như sau:

giá vàng nhẫn
Giá vàng thế giới giảm sâu. Ảnh minh hoạ

Vàng miếng SJC đang được các ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank và các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 81 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng các thương hiệu được niêm yết ở mức 79 triệu đồng/lượng.

Đối với vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết lần lượt ở mức 77,3 triệu đồng/lượng mua vào và 78,6 triệu đồng/lượng bán ra. DOJI tại thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên mức giá mua-giá bán lần lượt 77,5 triệu đồng/lượng và 78,6 triệu đồng/lượng. Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 77,4 triệu đồng/lượng và 78,6 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn tròn trơn của Bảo Tín Minh Châu neo ở mốc 77,43 triệu đồng/lượng mua vào và 78,63 triệu đồng/lượng bán ra. Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn mức 77,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 78,6 triệu đồng/lượng.

giá vàng nhẫn
Cập nhật giá vàng SJC, vàng nhẫn, vàng trang sức và vàng thế giới hôm nay 4/9.

1. DOJI - Cập nhật: 04/09/2024 08:38 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
AVPL/SJC HN79,00081,000
AVPL/SJC HCM79,00081,000
AVPL/SJC ĐN79,00081,000
Nguyên liêu 9999 - HN77,250 ▼100K77,500 ▼50K
Nguyên liêu 999 - HN77,150 ▼100K77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ79,00081,000
2. PNJ - Cập nhật: 04/09/2024 09:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC79.00081.000
Hà Nội - PNJ77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC79.00081.000
Đà Nẵng - PNJ77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC79.00081.000
Miền Tây - PNJ77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC79.00081.000
Giá vàng nữ trang - PNJ77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC79.00081.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC79.00081.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.977.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.977.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99977.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9976.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
3. AJC - Cập nhật: 04/09/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
Trang sức 99.997,6357,820
Trang sức 99.97,6257,810
NL 99.997,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình7,7407,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An7,7407,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội7,7407,860
Miếng SJC Thái Bình7,9008,100
Miếng SJC Nghệ An7,9008,100
Miếng SJC Hà Nội7,9008,100
4. SJC - Cập nhật: 04/09/2024 08:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
SJC 1L, 10L, 1KG79,00081,000
SJC 5c79,00081,020
SJC 2c, 1C, 5 phân79,00081,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99%77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99%75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68%50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7%30,242 ▼21K 32,742 ▼21K

Giá vàng thế giới hôm nay giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tuần, chịu áp lực từ đồng USD mạnh lên, trong khi các nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp của Hoa Kỳ có thể xác định quy mô cắt giảm tiềm năng trong cuộc họp chính sách vào tháng 9 của Cục Dự trữ Liên bang.

Phillip Streible từ Blue Line Futures cho rằng sự suy yếu của giá vàng là cơ hội để mua vào với giá thấp, bởi vàng vẫn trong xu hướng tăng.

Naeem Aslam từ Zaye Capital Market nhận định rằng kỳ vọng quá cao của nhà đầu tư về việc FED giảm lãi suất 50 điểm cơ bản có thể gây tổn hại cho thị trường.

Theo Công cụ FedWatch của CME, thị trường dự đoán FED sẽ giảm lãi suất 25 điểm cơ bản trong cuộc họp tháng 9, với 30,5% khả năng giảm 50 điểm cơ bản.

Một số chuyên gia dự đoán giá vàng có thể tăng lên 3.000 USD/ounce trong vài tháng tới do lạm phát cao. Thị trường đang chờ đợi chỉ số PMI sản xuất ISM của Mỹ cho tháng 8, cùng với quyết định chính sách tiền tệ của Ngân hàng Canada và báo cáo Cơ hội việc làm JOLTS của Mỹ.

Các nhà giao dịch cũng sẽ theo dõi chỉ số việc làm ADP, báo cáo trợ cấp thất nghiệp hàng tuần, và chỉ số PMI dịch vụ ISM của Mỹ trong tuần này. Đặc biệt, báo cáo việc làm quan trọng sẽ được công bố vào tuần tới.

Ngọc Hưng

Theo: Báo Công Thương
    Bài cùng chuyên mục