Được biết, ông Lê Huy Dũng sinh năm 1967, tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân. Ông có hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và từng đảm nhận vị trí lãnh đạo cấp cao tại các tổ chức tín dụng như giám đốc vùng và trưởng văn phòng đại diện tại Hà Nội - ngân hàng ACB hay tổng giám đốc ngân hàng Đại Á.
Ông Lê Huy Dũng. |
Tại VietBank, ông Lê Huy Dũng cũng từng đảm nhiệm vị trí phó tổng giám đốc từ tháng 8/2017 và tới tháng 3/2020 được bổ nhiệm làm quyền tổng giám đốc Vietbank.
Tháng 3/2021, ông chính thức làm tổng giám đốc ngân hàng này. Tuy nhiên ông Lê Huy Dũng rời ghế tổng giám đốc Vietbank sau 7 tháng theo nguyện vọng cá nhân để nhận nhiệm vụ mới theo sự phân công của HĐQT.
Đến ngày 13/2/2023, ông Dũng được phân công giữ vị trí phó tổng giám đốc tại Vietbank. Như vậy, ông Dũng chính thức rời vị trí phó tổng giám đốc ngân hàng này sau 1 năm đảm nhiệm.
Với quyết định trên, ban điều hành tại VietBank còn lại 7 phó tổng giám đốc và tổng giám đốc là bà Trần Tuấn Anh.
Về tình hình kinh doanh tại VietBank, trong quý IV/2023, mảng thu nhập cốt lõi của ngân hàng này là lãi thuần có sự tăng trưởng mạnh mẽ, tăng cao gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 651 tỷ đồng.
Ngoài ra, hoạt động chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư cũng có sự tăng trưởng tốt khi lần lượt đạt hơn 34 tỷ đồng và 5,6 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước con số này chỉ đạt vỏn vẹn lần lượt hơn 3 tỷ đồng và 2 tỷ đồng.
Tuy nhiên, BaoVietBank cũng phải chứng kiến không ít mảng kinh doanh kém sắc khi ở chiều ngược lại, lãi từ dịch vụ và kinh doanh ngoại hối ghi nhận lần lượt đạt 264 tỷ đồng và 3 tỷ đồng, tương ứng giảm mạnh tới 35% và 85% so với cùng kỳ năm năm trước.
Đáng chú ý, khoản lãi thuần từ hoạt động khác ghi nhận con số âm 312 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lãi hơn 50 tỷ đồng.
Trong kỳ, dù đã tiết giảm chi phí hoạt động chỉ còn hơn 145 tỷ đồng, tương ứng giảm 44% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, dù nguồn thu chính tăng gấp đôi, nhưng do nhiều mảng kinh doanh sụt giảm mạnh và lỗ nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại BaoVietBank chỉ đạt 505 tỷ đồng, giảm 6% so với cùng kỳ.
Trong quý IV/2023, ngân hàng này dù đã cắt giảm 7% chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, xuống chỉ còn gần 449 tỷ đồng, tuy nhiên BaoVietBank cũng chỉ ghi nhận con số lãi trước thuế đạt vỏn vẹn gần 56 tỷ đồng, tăng nhẹ 3% so với cùng kỳ.
Lũy kế cả năm 2023, thu nhập lãi thuần vẫn là khoản tăng trưởng mạnh khi đạt hơn 1.400 tỷ đồng, tăng 75% so với cùng kỳ. Các nguồn thu ngoài lãi đa số cũng tăng trưởng so với năm trước. Do đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đến 78% với 1.162 tỷ đồng.
Tuy nhiên, tính chung cả năm, BaoVietBank vẫn đẩy mạnh khoản dự phòng rủi ro đến 91%, tương ứng 1.072 tỷ đồng, do đó lãi trước thuế tại nhà băng này giảm nhẹ 1%, chỉ đạt gần 90 tỷ đồng. Với mục tiêu cả năm 2023 đề ra 95 tỷ đồng lãi trước thuế, BaoVietBank mới chỉ thực hiện được khoảng 95% kế hoạch đề ra.
Tại ngày 31/12/2023, tổng tài sản BaoVietBank ở mức 84.645 tỷ đồng, tăng 8,1% so với hồi đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng ở mức 41.399 tỷ đồng, tăng 24,7%. Tiền gửi khách hàng tăng 27,7%, đạt 52.848 tỷ đồng.
Về chất lượng tài sản, nợ xấu của ngân hàng này đến cuối năm 2023 ghi nhận ở mức 1.655 tỷ đồng, tăng 49% so với hồi đầu năm, kéo tỷ lệ nợ xấu tăng từ mức 3,34% lên 4%.
Đáng chú ý, nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tăng mạnh nhất lên gần 1.296 tỷ đồng, tăng 73% so với hồi đầu năm, đây cũng là lý do chi phí dự phòng của BaoVietBank tăng mạnh trong năm 2023.
Trên thị trường chứng khoán, tính đến thời điểm 14h30 phiên giao dịch ngày 16/2, cổ phiếu VBB của VietBank đang được giao dịch ở mức 10.500 đồng/cp, tăng khoảng gần 3% so với thời điểm đầu năm 2024.
Thị trường chứng khoán ngày 17/1/2024: Thông tin trước giờ mở cửa Cổ phiếu lớn bật tăng, VN-Index xanh trở lại; Chủ tịch JOS thoái gần 2.5 triệu cổ phiếu; Chủ tịch Vietbank nâng mạnh sở hữu ... |
Cắt giảm dự phòng rủi ro, lợi nhuận của BaoVietBank vẫn chỉ nhích nhẹ Quý IV/2023, mặc dù thu nhập chính tăng mạnh, nhưng do nhiều mảng kinh doanh kém sắc, BaoVietBank vẫn ghi nhận kết quả kinh doanh ... |
Thùy Chi (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|