Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 9/3/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 9/3/2024, USD VCB đảo chiều giảm 30 đồng tại hai chiều mua – bán, trong khi đó USD thế giới tiếp tục sụt giảm hiện vẫn dao động ở ngưỡng 102.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (9/3) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.996 VND/USD, giảm 21 đồng so với phiên giao dịch ngày 8/3.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.145 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.145 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.470 và mức bán ra là 24.840, giảm 30 đồng so với phiên giao dịch ngày 8/3. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 09/03/2024 05:25 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,925.56 | 16,086.42 | 16,603.27 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,875.12 | 18,055.68 | 18,635.80 |
SWISS FRANC | CHF | 27,400.64 | 27,677.42 | 28,566.68 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,358.42 | 3,392.34 | 3,501.87 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,555.38 | 3,691.70 |
EURO | EUR | 26,303.12 | 26,568.81 | 27,746.66 |
POUND STERLING | GBP | 30,781.88 | 31,092.81 | 32,091.81 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,073.33 | 3,104.37 | 3,204.11 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 297.38 | 309.29 |
YEN | JPY | 161.84 | 163.48 | 171.30 |
KOREAN WON | KRW | 16.14 | 17.93 | 19.56 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 80,074.30 | 83,279.48 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,201.71 | 5,315.41 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,321.70 | 2,420.39 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 258.88 | 286.60 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,556.68 | 6,819.13 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,363.55 | 2,464.01 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,041.52 | 18,223.75 | 18,809.28 |
THAILAND BAHT | THB | 613.46 | 681.62 | 707.76 |
US DOLLAR | USD | 24,470.00 | 24,500.00 | 24,840.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 09/03/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,006 | 16,026 | 16,626 |
CAD | CAD | 17,964 | 17,974 | 18,674 |
CHF | CHF | 27,556 | 27,576 | 28,526 |
CNY | CNY | - | 3,359 | 3,499 |
DKK | DKK | - | 3,526 | 3,696 |
EUR | EUR | #26,093 | 26,303 | 27,593 |
GBP | GBP | 31,127 | 31,137 | 32,307 |
HKD | HKD | 3,021 | 3,031 | 3,226 |
JPY | JPY | 163.35 | 163.5 | 173.05 |
KRW | KRW | 16.51 | 16.71 | 20.51 |
LAK | LAK | - | 0.68 | 1.38 |
NOK | NOK | - | 2,283 | 2,403 |
NZD | NZD | 14,957 | 14,967 | 15,547 |
SEK | SEK | - | 2,337 | 2,472 |
SGD | SGD | 17,948 | 17,958 | 18,758 |
THB | THB | 643.32 | 683.32 | 711.32 |
USD | USD | #24,393 | 24,433 | 24,853 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,470.00 | 24,480.00 | 24,800.00 |
EUR | EUR | 26,425.00 | 26,531.00 | 27,697.00 |
GBP | GBP | 30,900.00 | 31,087.00 | 32,039.00 |
HKD | HKD | 3,089.00 | 3,101.00 | 3,202.00 |
CHF | CHF | 27,541.00 | 274,652.00 | 28,529.00 |
JPY | JPY | 162.60 | 163.25 | 170.97 |
AUD | AUD | 16,032.00 | 16,096.00 | 16,584.00 |
SGD | SGD | 18,149.00 | 18,222.00 | 18,767.00 |
THB | THB | 676.00 | 679.00 | 708.00 |
CAD | CAD | 17,986.00 | 18,058.00 | 18,596.00 |
NZD | NZD | 14,966.00 | 15,459.00 | |
KRW | KRW | 17.86 | 19.52 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 9/3/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 9/3/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 9/3/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,76 điểm – giảm 0,06 % so với giao dịch ngày 8/3.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la giao dịch yếu hơn một cách khiêm tốn so với hầu hết các đồng tiền lớn trong hôm nay và đang trên đà ghi nhận tuần tồi tệ nhất so với đồng Euro trong năm nay sau khi dữ liệu hỗn hợp khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) dự kiến cắt giảm lãi suất vào tháng 6.
Cục Thống kê Lao động của Bộ Lao động cho biết trong báo cáo việc làm được theo dõi chặt chẽ hôm thứ Sáu, bảng lương phi nông nghiệp đã tăng thêm 275.000 việc làm trong tháng trước. Dữ liệu cho tháng 1 đã được điều chỉnh giảm xuống để hiển thị 229.000 việc làm được tạo ra thay vì 353.000 như báo cáo trước đó.
Dữ liệu cho thấy tỷ lệ thất nghiệp đã tăng lên 3,9% trong tháng 2 sau khi giữ ở mức 3,7% trong ba tháng liên tiếp.
Stuart Cole, nhà kinh tế trưởng tại Equiti Capital, cho biết: “Tôi nghĩ thị trường hơi lo lắng rằng FED đang lùi bước trước khả năng sớm cắt giảm lãi suất, đặc biệt là với các báo cáo lạm phát gần đây”.
Ông nói: “Báo cáo ngày hôm nay sẽ mang lại sự lạc quan rằng, ngay cả khi quy mô nới lỏng sẽ không mạnh như dự kiến vào thời điểm đầu năm, mọi thứ vẫn đang đi đúng hướng để cho phép FED cắt giảm trong năm nay”.
Cole nói thêm: “Ít nhất trong ngắn hạn, tôi nghĩ đồng Đô la sẽ được giao dịch trên nền tảng nhẹ nhàng hơn”
Đồng Euro thấp hơn 0,06% so với đồng Đô la ở mức 1,09425 USD. Đồng tiền chung đã đạt mức cao nhất trong 8 tuần trước đó trong phiên và tăng gần 1% trong tuần, hiệu suất hàng tuần tốt nhất so với đồng Đô la kể từ tuần kết thúc vào ngày 22 tháng 12.
ECB đã giữ lãi suất ở mức cao kỷ lục 4,00% vào thứ Năm trong khi thận trọng đặt cơ sở để hạ lãi suất vào cuối năm nay, cho biết họ đã đạt được tiến bộ tốt trong việc giảm lạm phát.
Đồng Euro đã tăng giá trong tuần này khi đồng Đô la chịu áp lực sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell có vẻ tự tin hơn về việc cắt giảm lãi suất trong những tháng tới.
Phát biểu hôm thứ Năm, Powell cho biết FED "không còn xa" để có được niềm tin cần thiết để cắt giảm lãi suất. Tiền tệ thường suy yếu nếu ngân hàng trung ương hạ lãi suất.
Lindsey Bell, chiến lược gia trưởng tại 248 Ventures ở Charlotte, Bắc Carolina, cho biết: “Dữ liệu thực sự củng cố những gì Chủ tịch Powell đã nói trong tuần này, về niềm tin của ông ấy vào khả năng bắt đầu chu kỳ cắt giảm lãi suất trong năm nay”.
Trong khi đó, đồng Yen tăng lên mức cao nhất trong 5 tuần so với đồng Đô la, được hỗ trợ bởi các báo cáo rằng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đang ủng hộ ý tưởng tăng lãi suất và xem xét khuôn khổ chính sách tiền tệ định lượng mới .
Hãng tin Jiji đưa tin BoJ đang xem xét một khuôn khổ cho thấy triển vọng về số lượng mua trái phiếu chính phủ sắp tới.
Riêng biệt, Reuters đưa tin ngày càng nhiều nhà hoạch định chính sách của BoJ có thể ủng hộ việc chấm dứt lãi suất âm trong tháng này do kỳ vọng rằng các cuộc đàm phán tiền lương hàng năm trong năm nay sẽ mang lại kết quả tốt, bốn nguồn tin quen thuộc với quan điểm của họ cho biết.
So với đồng Yen, đồng Đô la giảm 0,68% ở mức 147,05 Yen, mức yếu nhất kể từ ngày 2 tháng 2.
Kathleen Brooks, giám đốc nghiên cứu của XTB, cho biết: “Đồng Yen đang tăng khi có nhiều đồn đoán rằng BoJ sẽ đi ngược lại xu hướng của ngân hàng trung ương toàn cầu và tăng lãi suất vào cuối tháng này”.
Cô nói thêm: “Trong ngắn hạn, một xu hướng giảm mạnh dường như đang hình thành đối với USD/JPY và chúng tôi tin rằng cặp này có thể kiểm tra mức 145,00”.
Đồng bảng Anh, tăng vào thứ Sáu so với đồng Euro và đồng Đô la suy yếu sau khi có dấu hiệu cho thấy Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) và Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ có thể tiến gần đến việc cắt giảm lãi suất hơn Ngân hàng Anh (BoE). Đồng bảng Anh tăng 0,34% lên 1,2854 USD sau khi đạt mức cao nhất kể từ cuối tháng 7.
Hy vọng vững chắc rằng lãi suất ở Mỹ và châu Âu sẽ bắt đầu giảm vào tháng 6 cũng giúp hỗ trợ đồng đô la Úc và New Zealand vốn nhạy cảm với rủi ro. Đồng Aussie tăng 0,09% trong khi kiwi cao hơn 0,05%.
Trong tiền điện tử, bitcoin đã tăng 2,77% ở mức 69.207 USD, sau khi đạt mức cao kỷ lục 70.175 USD.
Giá USD hôm nay ngày 9/3/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|