Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 11/5/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 11/5/2024, USD VCB tiếp đà tăng thêm 6 đồng ở hai chiều mua – bán, USD thế giới đảo chiều tăng nhẹ sau dữ liệu tâm lý người tiêu dùng.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (11/5) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.271 VND/USD, tăng 6 đồng so với phiên giao dịch ngày 10/5.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.154 và mức bán ra là 25.484, tăng 6 đồng ở chiều mua và chiều bán so với phiên giao dịch ngày 10/5. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 11/05/2024 06:59 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,391.52 | 16,557.09 | 17,088.21 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,129.99 | 18,313.13 | 18,900.57 |
SWISS FRANC | CHF | 27,377.09 | 27,653.63 | 28,540.69 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,450.26 | 3,485.12 | 3,597.45 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,611.55 | 3,749.84 |
EURO | EUR | 26,739.75 | 27,009.85 | 28,205.84 |
POUND STERLING | GBP | 31,079.41 | 31,393.35 | 32,400.37 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,173.85 | 3,205.91 | 3,308.75 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 303.97 | 316.13 |
YEN | JPY | 158.55 | 160.16 | 167.81 |
KOREAN WON | KRW | 16.12 | 17.91 | 19.53 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,587.83 | 85,889.30 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,315.22 | 5,431.13 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,304.92 | 2,402.77 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 262.29 | 290.35 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,767.44 | 7,037.97 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,301.30 | 2,399.00 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,339.11 | 18,524.35 | 19,118.57 |
THAILAND BAHT | THB | 612.76 | 680.85 | 706.92 |
US DOLLAR | USD | 25,154.00 | 25,184.00 | 25,484.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 10/05/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,575 | 16,675 | 17,125 |
CAD | CAD | 18,346 | 18,446 | 18,996 |
CHF | CHF | 27,611 | 27,716 | 28,516 |
CNY | CNY | - | 3,482 | 3,592 |
DKK | DKK | - | 3,626 | 3,756 |
EUR | EUR | #26,954 | 26,989 | 28,249 |
GBP | GBP | 31,458 | 31,508 | 32,468 |
HKD | HKD | 3,179 | 3,194 | 3,329 |
JPY | JPY | 160.21 | 160.21 | 168.16 |
KRW | KRW | 16.81 | 17.61 | 20.41 |
LAK | LAK | - | 0.9 | 1.26 |
NOK | NOK | - | 2,305 | 2,385 |
NZD | NZD | 15,090 | 15,140 | 15,657 |
SEK | SEK | - | 2,294 | 2,404 |
SGD | SGD | 18,351 | 18,451 | 19,181 |
THB | THB | 640.15 | 684.49 | 708.15 |
USD | USD | #25,225 | 25,225 | 25,484 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,180.00 | 25,184.00 | 25,484.00 |
EUR | EUR | 26,870.00 | 26,978.00 | 28,186.00 |
GBP | GBP | 31,165.00 | 31,353.00 | 32,338.00 |
HKD | HKD | 3,189.00 | 3,202.00 | 3,307.00 |
CHF | CHF | 27,518.00 | 27,629.00 | 28,500.00 |
JPY | JPY | 159.62 | 160.26 | 167.62 |
AUD | AUD | 16,505.00 | 16,571.00 | 17,080.00 |
SGD | SGD | 18,446.00 | 18,520.00 | 19,077.00 |
THB | THB | 675.00 | 678.00 | 706.00 |
CAD | CAD | 18,246.00 | 18,319.00 | 18,866.00 |
NZD | NZD | 15,079.00 | 15,589.00 | |
KRW | KRW | 17.80 | 19.46 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 11/5/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 11/5/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 11/5/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 105,29 điểm – tăng 0,06% so với giao dịch ngày 10/5.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la nhích lên cao hơn vào phiên hôm nay sau khi đọc về tâm lý người tiêu dùng Mỹ khi các nhà đầu tư sắp xếp thông qua một loạt nhận xét từ các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), với trọng tâm bắt đầu chuyển sang các chỉ số lạm phát quan trọng vào tuần tới.
Đồng bạc xanh đã giảm và tăng nhẹ sau khi số liệu sơ bộ của Đại học Michigan về tâm lý người tiêu dùng đạt 67,4 trong tháng 5, mức thấp nhất trong 6 tháng và dưới mức ước tính 76,0 của các nhà kinh tế được Reuters thăm dò. Ngoài ra, kỳ vọng lạm phát trong một năm đã tăng lên 3,5% từ mức 3,2%.
Đồng Đô la đã suy yếu vào thứ Năm sau khi số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu cao hơn dự kiến, làm tăng kỳ vọng thị trường lao động đang nới lỏng, cùng với các dữ liệu gần đây khác cho thấy nền kinh tế nói chung đang chậm lại.
Chỉ số Đô la , đo lường đồng bạc xanh so với rổ tiền tệ, tăng 0,06% lên 105,29, trong đó đồng Euro giảm 0,08% ở mức 1,0772 USD. Đồng Đô la đang trên đà có tuần tăng đầu tiên sau hai tuần giảm liên tiếp.
Tuần tới, các nhà đầu tư sẽ chú ý đến các chỉ số lạm phát dưới dạng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI), cũng như dữ liệu doanh số bán lẻ.
Marc Chandler, giám đốc chiến lược gia thị trường tại Bannockburn Global Forex ở New York cho biết: “CPI, tôi không nghĩ nó sẽ thay đổi quan điểm của mọi người; áp lực giá vẫn tăng cao, nhưng nó sẽ giảm, nó sẽ nhẹ nhàng hơn so với cùng kỳ năm trước”.
Cũng hỗ trợ đồng Đô la là những bình luận từ Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Dallas Lorie Logan, người cho biết không rõ liệu chính sách tiền tệ có đủ chặt chẽ để đưa lạm phát xuống mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương Hoa Kỳ hay không và còn quá sớm để cắt giảm lãi suất.
Điều đó trái ngược với những bình luận trước đó của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Atlanta Raphael Bostic, người cho biết FED có thể vẫn đi đúng hướng cắt giảm lãi suất trong năm nay ngay cả khi thời gian và mức độ nới lỏng chính sách là không chắc chắn. Ngoài ra, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Chicago Austan Goolsbee cho biết ông tin rằng chính sách tiền tệ của Mỹ “tương đối hạn chế”.
Các bình luận này kết thúc một tuần với nhiều quan điểm khác nhau giữa các quan chức FED về việc liệu lãi suất có đủ cao hay không.
Sau báo cáo việc làm của Hoa Kỳ yếu hơn dự kiến vào tuần trước và thông báo chính sách của FED, các thị trường đã định giá khoảng 50 điểm cơ bản (bps) cho đợt cắt giảm trong năm nay, với 62,2% cơ hội cắt giảm ít nhất 25 điểm cơ bản vào tháng 9, theo đến Công cụ FedWatch của CME.
So với đồng Yen Nhật, đồng đô la đã tăng 0,26% lên 155,86 và tăng khoảng 1,9% trong tuần so với đồng tiền Nhật Bản sau khi giảm 3,4% vào tuần trước, mức giảm phần trăm hàng tuần lớn nhất kể từ đầu tháng 12 năm 2022 sau hai nghi ngờ có sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản.
Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Shunichi Suzuki hôm thứ Sáu cho biết chính phủ sẽ có hành động thích hợp về ngoại hối nếu cần, lặp lại những bình luận gần đây của các quan chức khác.
Đồng bảng Anh tăng 0,02% lên 1,2525 USD sau khi trước đó đạt 1,2541 USD sau khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Anh tăng trưởng mạnh nhất trong gần ba năm trong quý đầu tiên của năm 2024, chấm dứt cuộc suy thoái nông mà nước này đã bước vào nửa cuối năm ngoái.
Giá USD hôm nay ngày 11/5/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |