Tỷ giá USD hôm nay 9/2/2024: USD đảo chiều bật tăng trở lại Giá vàng hôm nay 9/2/2024: Vàng trong nước neo cao, thế giới giảm nhẹ |
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 10/2/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 10/2/2024, Tỷ giá USD VCB đứng giá trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, USD thế giới bất ngờ trượt giá
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (10/2) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.956 VND/USD, giảm 8 đồng so với phiên giao dịch ngày 7/2.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.103 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.103 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.200 và mức bán ra là 24.570, tăng 40 đồng so với phiên giao dịch ngày 7/2. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 10/02/2024 06:42 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,468.84 | 15,625.09 | 16,233.50 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,595.75 | 17,773.49 | 18,465.55 |
SWISS FRANC | CHF | 27,208.68 | 27,483.51 | 28,553.66 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,310.93 | 3,344.37 | 3,475.12 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,445.09 | 3,600.78 |
EURO | EUR | 25,508.90 | 25,766.57 | 27,086.35 |
POUND STERLING | GBP | 29,925.86 | 30,228.14 | 31,405.17 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,030.76 | 3,061.38 | 3,180.58 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 292.29 | 306.00 |
YEN | JPY | 159.44 | 161.05 | 169.87 |
KOREAN WON | KRW | 15.85 | 17.61 | 19.33 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 78,789.79 | 82,484.08 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,055.56 | 5,200.14 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,248.48 | 2,359.51 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 254.04 | 283.09 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,467.41 | 6,770.65 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,273.85 | 2,386.13 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,646.85 | 17,825.10 | 18,519.17 |
THAILAND BAHT | THB | 603.97 | 671.08 | 701.41 |
US DOLLAR | USD | 24,200.00 | 24,230.00 | 24,570.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 10/02/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,602 | 15,622 | 16,222 |
CAD | CAD | 17,822 | 17,832 | 18,532 |
CHF | CHF | 27,379 | 27,399 | 28,349 |
CNY | CNY | - | 3,323 | 3,463 |
DKK | DKK | - | 3,441 | 3,611 |
EUR | EUR | #25,458 | 25,668 | 26,958 |
GBP | GBP | 30,242 | 30,252 | 31,422 |
HKD | HKD | 2,991 | 3,001 | 3,196 |
JPY | JPY | 159.25 | 159.4 | 168.95 |
KRW | KRW | 16.13 | 16.33 | 20.13 |
LAK | LAK | - | 0.68 | 1.38 |
NOK | NOK | - | 2,234 | 2,354 |
NZD | NZD | 14,744 | 14,754 | 15,334 |
SEK | SEK | - | 2,258 | 2,393 |
SGD | SGD | 17,564 | 17,574 | 18,374 |
THB | THB | 626.81 | 666.81 | 694.81 |
USD | USD | #24,155 | 24,195 | 24,615 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,190.00 | 24,210.00 | 24,530.00 |
EUR | EUR | 25,730.00 | 25,833.00 | 26,739.00 |
GBP | GBP | 30,137.00 | 30,319.00 | 31,113.00 |
HKD | HKD | 3,054.00 | 3,066.00 | 3,167.00 |
CHF | CHF | 27,542.00 | 27,653.00 | 28,408.00 |
JPY | JPY | 161.69 | 162.34 | 167.40 |
AUD | AUD | 15,620.00 | 15,683.00 | 16,148.00 |
SGD | SGD | 17,871.00 | 17,943.00 | 18,344.00 |
THB | THB | 667.00 | 670.00 | 703.00 |
CAD | CAD | 17,803.00 | 17,874.00 | 18,272.00 |
NZD | NZD | 14,623.00 | 15,110.00 | |
KRW | KRW | 17.62 | 19.26 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 10/2/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 10/2/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 10/2/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,09 điểm – giảm 0,06% so với giao dịch ngày 9/2.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la giảm giá trong phiên giao dịch hôm nay khi nó hướng tới tuần tăng thứ tư trong khi các nhà giao dịch giảm đặt cược vào việc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) có thể tăng lãi suất nhanh như thế nào và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm chúng trong bao lâu.
Các nhà giao dịch không quan tâm đến mức giá tiêu dùng hàng tháng được điều chỉnh của Mỹ tăng ít hơn so với ước tính ban đầu vào tháng 12. Trong khi lạm phát cơ bản vẫn ở mức ấm, bức tranh hỗn hợp không làm thay đổi triển vọng của thị trường về thời điểm FED cắt giảm lãi suất.
Các bản điều chỉnh hàng năm do Bộ Lao động công bố cũng cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng nhẹ hơn một chút so với báo cáo trước đó vào tháng 10 và tháng 11.
Steven Ricchiuto, nhà kinh tế trưởng Hoa Kỳ tại Mizuho Securities USA LLC ở New York, cho biết: “Việc sửa đổi sẽ không khiến FED cắt giảm lãi suất”.
Chỉ số đồng Đô la giảm 0,07% xuống 104,04, trong khi đồng Euro tăng 0,08% lên 1,0785 USD.
Marc Chandler, chiến lược gia trưởng thị trường tại Bannockburn Global Forex ở New York cho biết, những sửa đổi được mong đợi rộng rãi là dành cho các nhà kinh tế nhiều hơn và quá nhỏ để ảnh hưởng đến thị trường.
“Chúng tôi đã có một bước chuyển lớn trong tuần này và tôi nghĩ họ chỉ đang củng cố thị trường ngoại hối, thị trường năm ngoái đã trở nên quá hung hăng về việc FED sẽ cắt giảm bao xa và khi nào họ sẽ bắt đầu.” ông nói
Các quan chức FED trong tuần này một lần nữa báo hiệu ngân hàng trung ương Mỹ không có nhu cầu cấp thiết phải cắt giảm lãi suất. Thông điệp này đã mang đến cho đồng đô la một luồng gió thuận lợi đẩy đồng yên xuống mức thấp nhất trong 10 tuần khi các nhà giao dịch giảm đặt cược vào việc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) có thể tăng lãi suất nhanh như thế nào.
Thống đốc BoJ Kazuo Ueda cho biết hôm thứ Sáu rằng có nhiều khả năng các điều kiện tiền tệ dễ dàng sẽ được duy trì ngay cả sau khi ngân hàng trung ương chấm dứt chính sách lãi suất âm, điều mà thị trường dự đoán sẽ xảy ra vào đầu tháng tới.
Đồng Yen ít thay đổi ở mức 149,32 mỗi Đô la sau khi giao dịch ở mức 149,575 trước đó, mức yếu nhất kể từ ngày 27 tháng 11. Nó đang hướng tới mức giảm khoảng 0,64% trong tuần này, đã giảm giá trị 5 trong 6 tuần qua.
Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Shunichi Suzuki cho biết ông đang "theo dõi các động thái của tỷ giá hối đoái một cách cẩn thận", lần đầu tiên thốt ra một cụm từ quen thuộc kể từ ngày 19 tháng 1. Các nhà giao dịch không hề bối rối trước cảnh báo này.
Theo Công cụ FedWatch của CME Group, các nhà giao dịch gần như đã loại trừ khả năng cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách tiếp theo của FED vào tháng 3, so với khả năng là 65,9% một tháng trước . Nó cho thấy khoảng 60% khả năng FED sẽ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 5.
Đồng bảng Anh tăng 0,15% lên 1,2635 USD. Cả đồng Euro và bảng Anh đều tương đối kiên cường trong tuần này, với việc các quan chức từ Ngân hàng Trung ương Châu Âu và Ngân hàng Anh phản đối việc thị trường đặt cược vào việc giảm lãi suất sớm.
Đồng franc Thụy Sĩ suy yếu xuống 0,8747, với đồng Đô la tăng khoảng 0,93% so với đồng tiền trú ẩn an toàn trong tuần này khi các nhà giao dịch tiếp thu dữ liệu cho thấy Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ có thể can thiệp vào thị trường để làm suy yếu đồng franc. Bitcoin đã tăng 4,9% lên 47.549,00 USD, sau khi đạt mức cao nhất trước đó là 48.183 USD.
Giá USD hôm nay ngày 10/2/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|