Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 8/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 8/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.966 - 27.594 VND/EUR. Giữ đà tăng 94 VND/EUR chiều mua và tăng 104 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 7/3/2024 đến ngày 13/3/2024 là 26.070,45 VND/EUR, giữ đà tăng 89,6 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 8/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.360,26 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.806,86 VND/EUR. Giữ đà tăng 144 VND/EUR chiều mua và tăng 151,87 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.745 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.040 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.396,00
|
26.502,00
|
27.683,00
|
27.770,00
|
ACB |
26.500,00
|
26.607,00
|
27.269,00
|
27.269,00
|
Agribank |
26.375,00
|
26.481,00
|
27.646,00
| |
Bảo Việt |
26.236,00
|
26.516,00
|
27.232,00
| |
BIDV |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| |
CBBank |
26.537,00
|
26.644,00
|
27.252,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.559,00
|
26.639,00
|
27.349,00
| |
GPBank |
26.411,00
|
26.674,00
|
27.227,00
| |
HDBank |
26.594,00
|
26.667,00
|
27.402,00
| |
Hong Leong |
26.296,00
|
26.496,00
|
27.587,00
| |
HSBC |
26.370,00
|
26.424,00
|
27.392,00
|
27.392,00
|
Indovina |
26.520,00
|
26.807,00
|
27.312,00
| |
Kiên Long |
26.272,00
|
26.372,00
|
27.442,00
| |
Liên Việt |
26.620,00
|
27.440,00
| ||
MSB |
26.652,00
|
26.452,00
|
27.150,00
|
27.580,00
|
MB |
26.459,00
|
26.559,00
|
27.785,00
|
27.785,00
|
Nam Á |
26.555,00
|
26.750,00
|
27.313,00
| |
NCB |
26.513,00
|
26.623,00
|
27.427,00
|
27.527,00
|
OCB |
26.732,00
|
26.882,00
|
28.040,00
|
27.340,00
|
OceanBank |
26.620,00
|
27.440,00
| ||
PGBank |
26.672,00
|
27.216,00
| ||
PublicBank |
26.355,00
|
26.622,00
|
27.530,00
|
27.530,00
|
PVcomBank |
26.636,00
|
26.369,00
|
27.751,00
|
27.751,00
|
Sacombank |
26.745,00
|
26.795,00
|
27.316,00
|
27.266,00
|
Saigonbank |
26.425,00
|
26.618,00
|
27.467,00
| |
SCB |
26.350,00
|
26.440,00
|
27.890,00
|
27.790,00
|
SeABank |
26.472,00
|
26.522,00
|
27.602,00
|
27.602,00
|
SHB |
26.534,00
|
26.534,00
|
27.204,00
| |
Techcombank |
26.368,00
|
26.676,00
|
27.619,00
| |
TPB |
26.523,00
|
26.637,00
|
27.875,00
| |
UOB |
26.093,00
|
26.362,00
|
27.477,00
| |
VIB |
26.489,00
|
26.589,00
|
27.338,00
|
27.238,00
|
VietABank |
26.618,00
|
26.768,00
|
27.298,00
| |
VietBank |
26.559,00
|
26.639,00
|
27.349,00
| |
VietCapitalBank |
26.230,00
|
26.495,00
|
27.710,00
| |
Vietcombank |
26.360,26
|
26.626,52
|
27.806,86
| |
VietinBank |
26.550,00
|
26.585,00
|
27.745,00
| |
VPBank |
26.458,00
|
26.508,00
|
27.553,00
| |
VRB |
26.390,00
|
26.595,00
|
27.755,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.745VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.882 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.040VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.790 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 8/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.901,53 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 8/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.281,00 | 25.341,00 |
AUD | Đô la Úc | 16.454,00 | 16.564,00 |
GBP | Bảng Anh | 31.876,00 | 32.116,00 |
EUR | Euro | 27.357,00 | 27.467,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.400,00 | 28.555,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 784,49 | 789,94 |
NOK | Krone Na Uy | 1.936,00 | 2.336,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,18 | 1,68 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.309,00 | 5.369,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,63 | 19,13 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.468,00 | 3.518,00 |
JPY | Yên Nhật | 168,68 | 169,68 |
CAD | Đô la Canada | 18.486,00 | 18.606,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.230,00 | 15.460,00 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.055,00 | 3.455,00 |
THB | Bạc Thái | 711,24 | 718,64 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.990,00 | 2.390,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.699,00 | 18.809,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.197,00 | 3.247,00 |
BND | Đô la Brunei | 18.062,00 | 18.562,00 |
Hôm nay 8/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăngso với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.357 VND/EUR, bán ra là 27.467 VND/EUR, tăng 73,72 VND/EUR chiều mua và tăng 63,26 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 8/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0947, tăng 0.0001 điểm, tương đương 0.01% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tiếp tục xu hướng tăng sau phiên phục hồi mạnh mẽ trước đó. Nhận xét về tình hình lạm phát ở Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), nhật báo Les Echos cho rằng, mức tăng của giá đang dần chậm lại cho thấy lời kêu gọi cắt giảm lãi suất từ Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đang được lắng nghe để tránh thiệt hại cho nền kinh tế.
Lạm phát ở Khu vực đồng euro vẫn đang giảm dần. Vào tháng 2/2024, lạm phát tăng 2,6%, trong khi tháng trước đó lạm phát ở mức 2,8%, theo công bố của Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat).
Giá thực phẩm tăng ít hơn so với tháng Một, tương tự đối với hàng hóa sản xuất và và ít hơn ở khu vực dịch vụ. Ở hầu hết các nước châu Âu, lạm phát đang chậm lại đáng kể, đặc biệt ở Đức, Pháp và cả Tây Ban Nha.
Tuy nhiên ngay cả khi hoạt động kinh tế ở khu vực đồng euro vẫn suy thoái và lạm phát chậm lại, rất ít khả năng những thông tin này sẽ thuyết phục ECB hạ lãi suất. Bởi vì những người chịu trách nhiệm về tổ chức có trụ sở tại Frankfurt vẫn lo ngại lạm phát sẽ kéo dài.
Đối với họ, dường như “dặm cuối cùng”, tức là quay trở lại mức lạm phát 2%, là điều khó thực hiện nhất. Việc giá dịch vụ chỉ giảm rất chậm khiến họ lo ngại tiền lương sẽ tăng quá nhanh để có thể đưa lạm phát trở lại mức 2%.
Trong khi đó, hoạt động sản xuất có xu hướng giảm từ hai năm nay ở Khu vực đồng euro và điều này có nguy cơ thúc đẩy lạm phát. Tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất trong ba thập kỷ, ở mức 6,4%.
Tuy nhiên, lãi suất tăng hiện đang có tác động đáng kể đến hoạt động kinh tế. Các khoản vay ngân hàng dành cho các công ty trong khu vực đồng euro đang bị tồn đọng, đầu tư kinh doanh cũng được dự đoán sẽ tiếp tục trì trệ. Và Cơ quan quan sát điều kiện kinh tế Pháp (OFCE) dự đoán chính sách tiền tệ hạn chế của ECB sẽ làm giảm mức tăng trưởng của Pháp 0,5 điểm phần trăm trong năm nay.
Với lạm phát chỉ trên 2% và lãi suất doanh nghiệp gần 5,5%, chi phí nợ thực tế đang tiến gần tới mức 3,5%. Trong môi trường mà GDP luôn giậm chân tại chỗ từ 18 tháng qua, chi phí này là rất cao đối với nền kinh tế. Đặc biệt là vào thời điểm các quốc gia và công ty phải đầu tư vào cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) để cạnh tranh bình đẳng với các cường quốc Trung Quốc và Mỹ, cũng như và vào việc tập trung nâng cao năng lực sản xuất vũ khí để đối phó với những mối đe dọa từ Nga.
Ông Xavier Ragot, Chủ tịch OFCE bày tỏ mong muốn: “Ít nhất, ECB phải thông báo rằng họ sẽ nhanh chóng hạ lãi suất, nếu không, thiệt hại đối với nền kinh tế sẽ ngày càng lớn hơn theo thời gian.”
Còn ông Nicolas Goetzmann, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu kinh tế tại Financière de la Cité, công khai chỉ trích: “ECB đang chống lại việc tăng lương chứ không phải tăng giá”. Lý do cho sự thiên vị này rất đơn giản: Khu vực đồng euro tạo ra thặng dư tài khoản vãng lai nhờ phần còn lại của thế giới. Do đó, nó được hưởng lợi từ nhu cầu nước ngoài bằng cách nén nhu cầu của chính mình để đạt được khả năng cạnh tranh và tấn công thị trường nước ngoài.
Vấn đề đặt ra hiện nay là để giảm lạm phát từ 2,6% xuống 2%, sẽ cần phải giảm lãi suất các khoản vay và quyết định này phụ thuộc vào thái độ của ECB.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|