Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 8/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 8/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.892 - 27.512 VND/EUR. Giữ đà giảm 6 VND/EUR chiều mua và chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 4/1/2024 đến ngày 10/1/2024 là 26.174,28 VND/EUR, giữ đà giảm 209,09 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 8/1/2024 mua vào tiền mặt là 25.980,50 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.406,88 VND/EUR. Giữ đà tăng 68,84 VND/EUR chiều mua và tăng 72,61 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.676 - 26.422 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.550 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.022,00
|
26.126,00
|
27.307,00
|
27.390,00
|
ACB |
26.327,00
|
26.433,00
|
26.988,00
|
26.988,00
|
Agribank |
26.158,00
|
26.263,00
|
27.064,00
| |
Bảo Việt |
25.969,00
|
26.247,00
|
26.961,00
| |
BIDV |
26.203,00
|
26.274,00
|
27.405,00
| |
CBBank |
26.300,00
|
26.406,00
|
27.015,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.281,00
|
26.360,00
|
27.034,00
| |
GPBank |
25.676,00
|
26.482,00
|
27.036,00
| |
HDBank |
26.407,00
|
26.479,00
|
27.201,00
| |
Hong Leong |
25.961,00
|
26.161,00
|
27.220,00
| |
HSBC |
26.152,00
|
26.205,00
|
27.167,00
|
27.167,00
|
Indovina |
26.121,00
|
26.404,00
|
26.903,00
| |
Kiên Long |
26.001,00
|
26.101,00
|
27.171,00
| |
Liên Việt |
26.416,00
|
26.954,00
| ||
MSB |
26.415,00
|
26.215,00
|
26.913,00
|
27.343,00
|
MB |
26.125,00
|
26.215,00
|
27.397,00
|
27.397,00
|
Nam Á |
26.208,00
|
26.403,00
|
26.976,00
| |
NCB |
26.165,00
|
26.275,00
|
27.131,00
|
27.231,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.416,00
|
26.954,00
| ||
PGBank |
26.363,00
|
26.901,00
| ||
PublicBank |
25.976,00
|
26.238,00
|
27.165,00
|
27.165,00
|
PVcomBank |
26.246,00
|
25.984,00
|
27.348,00
|
27.348,00
|
Sacombank |
26.422,00
|
26.472,00
|
27.088,00
|
27.038,00
|
Saigonbank |
26.234,00
|
26.406,00
|
27.112,00
| |
SCB |
26.020,00
|
26.100,00
|
27.550,00
|
27.450,00
|
SeABank |
26.190,00
|
26.240,00
|
27.320,00
|
27.320,00
|
SHB |
26.366,00
|
26.366,00
|
27.036,00
| |
Techcombank |
26.073,00
|
26.380,00
|
27.317,00
| |
TPB |
26.178,00
|
26.313,00
|
27.525,00
| |
UOB |
25.874,00
|
26.141,00
|
27.246,00
| |
VIB |
26.197,00
|
26.297,00
|
27.041,00
|
26.941,00
|
VietABank |
26.254,00
|
26.404,00
|
26.954,00
| |
VietBank |
26.228,00
|
26.307,00
|
26.981,00
| |
VietCapitalBank |
25.917,00
|
26.178,00
|
27.379,00
| |
Vietcombank |
25.980,50
|
26.242,93
|
27.406,88
| |
VietinBank |
26.278,00
|
26.303,00
|
27.413,00
| |
VPBank |
26.101,00
|
26.151,00
|
27.193,00
| |
VRB |
26.190,00
|
26.261,00
|
27.393,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng GPBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.676 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.422 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.482 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng SCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.550VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.450 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 8/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.600,54 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 8/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.780,83 | 24.820,8 |
AUD | Đô la Úc | 16.380,49 | 16.480,75 |
GBP | Bảng Anh | 31.000,36 | 31.250,47 |
EUR | Euro | 26.840,6 | 26.940,88 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.260,00 | 5.300,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 779,00 | 785,00 |
NOK | Krone Na Uy | 1.895,00 | 2.295,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.130,24 | 3.170,13 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,17 | 18,79 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.410,00 | 3.450,00 |
JPY | Yên Nhật | 169,99 | 170,22 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.010,00 | 3.410,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.720,00 | 28.870,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.410,00 | 18.510,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.020,34 | 15.320,39 |
BND | Đô la Brunei | 17.700,00 | 18.200,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.280,00 | 18.380,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.900,00 | 2.300,00 |
THB | Bạc Thái | 718,00 | 724,00 |
Hôm nay 8/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng nhẹ so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.840,6 VND/EUR, bán ra là 26.940,88 VND/EUR, tăng 0,32 VND/EUR chiều mua và tăng 0,21 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 8/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0949, tăng 0.0008 điểm, tương đương 0.07% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Lạm phát tại khu vực đồng tiền chung Euro (Eurozone) bất ngờ tăng mạnh trong tháng cuối năm 2023 và có thể tăng cao hơn vào đầu năm 2024. Điều đó sẽ làm giảm kỳ vọng của thị trường về việc Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) có thể sớm bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Theo đó lạm phát trên toàn khối 20 quốc gia sử dụng chung đồng Euro đã tăng lên 2,9% trong tháng 12 từ mức 2,4% trong tháng 11. Mặc dù dữ liệu dường như xác nhận dự đoán của ECB rằng lạm phát đã chạm đáy vào tháng 11 và hiện sẽ ổn định trong khoảng 2,5% đến 3% cho đến năm 2024, cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% của ngân hàng, trước khi chậm lại vào năm 2025.
Thế nhưng điều đáng mừng, theo các chuyên gia, sự phục hồi của lạm phát tại khu vực Eurozone chủ yếu là do các yếu tố kỹ thuật, chẳng hạn như việc chấm dứt một số trợ cấp của chính phủ. Bên cạnh đó còn một dấu hiệu tích cực khác, đó là lạm phát cơ bản (đã loại bỏ giá lương thực và năng lượng) đã giảm xuống còn 3,4% trong tháng cuối năm 2023 từ mức 3,6% trong tháng trước đó, cho thấy áp lực giá vẫn đang hạ nhiệt.
Lạm phát tăng trở lại đúng thời điểm khi mà các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách dường như đang có những nhận định rất khác nhau về xu hướng giá cả và tác động của chúng đối với lãi suất.
Theo đó hiện các nhà đầu tư đang đặt cược rằng ECB sẽ cắt giảm lãi suất 6 lần trong năm nay và động thái đầu tiên có thể diễn ra vào tháng 3 hoặc tháng 4, do kinh tế suy thoái và tăng trưởng tiền lương yếu ớt sẽ kéo giảm lạm phát, từ đó cho phép ECB đảo ngược chu kỳ thắt chặt chính sách nhanh nhất trong lịch sử.
Thậm chí các nhà đầu tư cho rằng, dự báo lạm phát của ECB đã bị sai lệch trong nhiều năm, cho thấy ngân hàng này không có hiểu biết đầy đủ về hành vi ấn định giá trong những trường hợp đặc biệt. Bên cạnh đó, thị trường cũng kỳ vọng việc cắt giảm lãi suất mạnh mẽ từ Fed sẽ khiến ECB muốn có hành động tương ứng.
Tuy nhiên các nhà hoạch định chính sách của ECB cho rằng, áp lực giá cả còn lớn và các khoản thanh toán tiền lương quan trọng vẫn chưa hoàn tất cho đến quý đầu tiên của năm nay, vì vậy có thể phải đến giữa năm 2024 mới có niềm tin rằng lạm phát thực sự đã được kiểm soát. Thậm chí một số nhà hoạch định chính sách còn lo ngại lạm phát có thể tăng trở lại khiến cho ECB phải duy trì lãi suất cao trong thời gian dài để kéo giảm lạm phát.
Tại cuộc họp chính sách cuối cùng của năm 2023, ECB đã quyết định giữ nguyên lãi suất tiền gửi ở mức cao kỷ lục 4%. Đây là cuộc họp thứ hai liên tiếp ECB giữ nguyên lãi suất sau 10 lần tăng liên tiếp kể từ tháng 7/2022.
Cũng tại cuộc họp này, ECB dự báo, lạm phát tại khu vực Eurozone sẽ ở mức trung bình 5,4% trong năm 2023, sau đó sẽ giảm về mức 2,7% trong năm 2024, thấp hơn mức dự báo 3,2% trước đó. Năm 2025, lạm phát được dự báo sẽ giảm xuống mức 2,1% trước khi còn 1,9% vào năm 2026.
Trong thông cáo phát đi sau cuộc họp, cơ quan này cho biết: "Trong tương lai, chúng tôi vẫn sẽ đảm bảo lãi suất tham chiếu được duy trì ở mức độ thắt chặt phù hợp, trong thời gian cần thiết".
Bởi vậy theo các chuyên gia, dữ liệu lạm phát mới nhất càng củng cố thêm niềm tin rằng ECB sẽ không có bất kỳ động thái gì tại cuộc họp chính sách đầu năm 2024 diễn ra ngày 25/1 tới đây.
Trong phát biểu mới đây, ông Robert Holzmann, một thành viên Hội đồng Thống đốc của ECB cho biết, còn quá sớm để nói về việc giảm lãi suất và động thái như vậy vào năm 2024 là điều không chắc chắn. Theo ông, ngay cả khi ECB không tăng thêm lãi suất nữa thì cũng không có gì đảm bảo cho việc giảm lãi suất vào năm 2024. “Việc bình thường hóa chính sách tiền tệ đã cho thấy tác động của nó trong việc làm chậm lạm phát, nhưng vẫn còn quá sớm để nghĩ đến việc cắt giảm lãi suất”, ông nói thêm.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|