Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 4/12/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 4/12) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.730 - 27.333 VND/EUR. Giữ đà giảm 56 VND/EUR chiều mua và giảm 62 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 30/11/2023 đến ngày 6/12/2023 là 26.304,3 VND/EUR, đảo chiều tăng 276,82 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 3/12/2023 mua vào tiền mặt là 25.728,28 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.140,94 VND/EUR. Giữ đà giảm 53,27 VND/EUR chiều mua và giảm 56,22 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được một ngân hàng thương mại niêm yết theo chiều giảm, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.150 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.694 - 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.804,00
|
25.907,00
|
26.993,00
|
27.080,00
|
ACB |
26.048,00
|
26.153,00
|
26.703,00
|
26.703,00
|
Agribank |
25.988,00
|
26.092,00
|
26.802,00
| |
Bảo Việt |
25.835,00
|
26.111,00
|
26.824,00
| |
BIDV |
25.908,00
|
25.978,00
|
27.105,00
| |
CBBank |
26.106,00
|
26.211,00
|
26.818,00
| |
Đông Á |
26.050,00
|
26.170,00
|
26.710,00
|
26.710,00
|
Eximbank |
26.020,00
|
26.098,00
|
26.756,00
| |
GPBank |
25.899,00
|
26.158,00
|
26.725,00
| |
HDBank |
26.049,00
|
26.121,00
|
26.842,00
| |
Hong Leong |
25.737,00
|
25.937,00
|
26.999,00
| |
HSBC |
25.937,00
|
25.990,00
|
26.942,00
|
26.942,00
|
Indovina |
25.968,00
|
26.250,00
|
26.792,00
| |
Kiên Long |
25.868,00
|
25.968,00
|
27.038,00
| |
Liên Việt |
26.003,00
|
26.103,00
|
27.344,00
| |
MSB |
26.150,00
|
25.950,00
|
26.704,00
|
27.134,00
|
MB |
25.860,00
|
25.950,00
|
27.215,00
|
27.215,00
|
Nam Á |
25.933,00
|
26.128,00
|
26.702,00
| |
NCB |
25.894,00
|
26.004,00
|
26.861,00
|
26.961,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.003,00
|
26.103,00
|
27.344,00
| |
PGBank |
26.229,00
|
26.773,00
| ||
PublicBank |
25.723,00
|
25.983,00
|
26.905,00
|
26.905,00
|
PVcomBank |
26.039,00
|
25.778,00
|
27.136,00
|
27.136,00
|
Sacombank |
26.116,00
|
26.166,00
|
26.779,00
|
26.729,00
|
Saigonbank |
25.969,00
|
26.140,00
|
26.873,00
| |
SCB |
25.290,00
|
25.370,00
|
26.790,00
|
26.690,00
|
SeABank |
26.075,00
|
26.125,00
|
27.305,00
|
27.205,00
|
SHB |
26.095,00
|
26.095,00
|
26.765,00
| |
Techcombank |
25.781,00
|
26.087,00
|
27.018,00
| |
TPB |
25.908,00
|
25.998,00
|
27.253,00
| |
UOB |
25.602,00
|
25.866,00
|
26.960,00
| |
VIB |
26.090,00
|
26.195,00
|
26.752,00
|
26.652,00
|
VietABank |
25.996,00
|
26.146,00
|
26.694,00
| |
VietBank |
26.080,00
|
26.158,00
|
26.807,00
| |
VietCapitalBank |
25.787,00
|
26.047,00
|
27.242,00
| |
Vietcombank |
25.728,28
|
25.988,16
|
27.140,94
| |
VietinBank |
25.987,00
|
26.012,00
|
27.122,00
| |
VPBank |
26.033,00
|
26.113,00
|
27.062,00
| |
VRB |
25.941,00
|
26.011,00
|
27.132,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.150 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 26.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng Indovina đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.250 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng VietABank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.694 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.652 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.215 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 3/12/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.381,98 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 3/12/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.552,5 | 24.612,83 |
AUD | Đô la Úc | 16.129,28 | 16.239,96 |
GBP | Bảng Anh | 30.709,29 | 30.959,4 |
EUR | Euro | 26.530,56 | 26.650 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.190,00 | 5.230,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 776,84 | 781,44 |
NOK | Krone Na Uy | 1.840,00 | 2.240,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.126,97 | 3.166,83 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,72 | 19,14 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.392,00 | 3.432,00 |
JPY | Yên Nhật | 165,12 | 166,91 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.990,00 | 3.390,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.779,00 | 27.934,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.214,00 | 18.314,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.733,23 | 15.033,11 |
BND | Đô la Brunei | 17.505,00 | 18.005,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.916,00 | 18.016,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.882,00 | 2.282,00 |
THB | Bạc Thái | 712,97 | 719,97 |
Hôm nay 3/12/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.530,56 VND/EUR, bán ra là 26.650 VND/EUR, giảm 20,04 VND/EUR chiều mua và giảm 0,9 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 3/12/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0871, giảm 0.001 điểm, tương đương 0.0919% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tiếp tục giảm. Theo báo cáo Đánh giá ổn định tài chính tháng 11/2023 của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), triển vọng về sự ổn định tài chính của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) vẫn rất mong manh. Nguyên nhân là do các điều kiện tài chính thắt chặt hơn đang ngày càng lan rộng đến nền kinh tế trong môi trường tăng trưởng yếu, lạm phát cao và căng thẳng địa chính trị gia tăng.
Ông Patrick Artus, nhà kinh tế và cố vấn của ngân hàng Natixis, các ngân hàng Eurozone đã chứng tỏ khả năng phục hồi trước những cú sốc kể từ đại dịch và lợi nhuận của họ ngày càng tăng. Đồng thời, họ đang phải đối mặt với những “cơn gió ngược” từ ba nguồn chính.
Đầu tiên, chi phí huy động vốn dự kiến sẽ tăng khi ngân hàng dần dần chuyển lãi suất cao hơn sang người gửi tiền và cơ cấu nguồn vốn chuyển từ tiền gửi qua đêm sang tiền gửi có kỳ hạn hoặc trái phiếu giá trị cao hơn.
Thứ hai, chất lượng tài sản ngân hàng có thể bị ảnh hưởng do chi phí dịch vụ nợ cao hơn và môi trường kinh tế vĩ mô yếu kém.
Thứ ba, lợi nhuận của ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự sụt giảm đáng kể về khối lượng cho vay do lãi suất cho vay cao hơn cùng với nhu cầu vay thấp hơn và tiêu chuẩn tín dụng chặt chẽ hơn.
Chính vì thế, chuyên gia Patrick Artus cho rằng ECB nên duy trì lãi suất cơ bản cao lâu hơn nhiều so với Mỹ. Nhiều đồn đoán cho rằng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ hạ lãi suất vào đầu năm 2024, trong khi ECB nên duy trì lãi suất ở mức từ 4% đến 4,75% cho đến năm 2025. Theo chuyên gia này, lạm phát năm 2024 của Eurozone dự kiến đạt 4,2% vì sẽ không còn được hưởng lợi từ giá năng lượng thấp.
Sau khi lạm phát giảm xuống 2,9% trong tháng 10/2023, dự kiến lạm phát của Eurozone sẽ tiếp tục chậm lại trong tháng 11/2023, nhưng các quan chức châu Âu đã cảnh báo lạm phát có thể tăng tốc trong ngắn hạn. Chủ tịch ECB, Christine Lagarde, cho biết mục tiêu đưa lạm phát về 2% của ECB sẽ chỉ đạt được vào nửa cuối năm 2025.
Để cải thiện tình hình, giảm lạm phát và tái khởi động tăng trưởng, ông Patrick Artus nhấn mạnh 27 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) phải thực thi Đạo luật giảm lạm phát châu Âu như Mỹ đã làm.
Chuyên gia Patrick Artus khẳng định: “Chúng ta phải cung cấp các gói hỗ trợ thuế cho đầu tư thay vì trợ cấp công quan liêu và kém hiệu quả. Chúng ta cần suy nghĩ về một chính sách kinh tế châu Âu hiệu quả bằng cách tái công nghiệp hóa để thu hút đầu tư. Tuy nhiên, vẫn còn vấn đề sụt giảm năng suất liên quan đến tình trạng già hóa dân số, đầu tư thấp vào công nghệ và tình trạng thiếu lao động. Do vậy, thị trường Mỹ vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư hơn nhiều so với châu Âu”.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|