Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 25/4/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 25/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.694 - 27.294 VND/EUR. Đảo chiều giảm 24 VND/EUR chiều mua và giảm 27 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 25/4/2024 đến ngày 1/5/2024 là 25.968,33 VND/EUR, đảo chiều tăng 205,93 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 25/4/2024 mua vào tiền mặt là 26.507,58 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.960,99 VND/EUR. Đảo chiều giảm 41,23 VND/EUR chiều mua và giảm 43,43 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.920 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.227 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.481,00
|
26.588,00
|
27.738,00
|
27.830,00
|
ACB |
26.826,00
|
26.933,00
|
27.526,00
|
27.526,00
|
Agribank |
26.599,00
|
26.706,00
|
27.900,00
| |
Bảo Việt |
26.609,00
|
26.894,00
|
27.611,00
| |
BIDV |
26.611,00
|
26.683,00
|
27.835,00
| |
CBBank |
26.852,00
|
26.960,00
|
27.617,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.677,00
|
26.757,00
|
27.612,00
| |
GPBank |
26.590,00
|
26.854,00
|
27.466,00
| |
HDBank |
26.758,00
|
26.834,00
|
27.587,00
| |
Hong Leong |
26.454,00
|
26.654,00
|
27.759,00
| |
HSBC |
26.672,00
|
26.768,00
|
27.664,00
|
27.664,00
|
Indovina |
26.634,00
|
26.923,00
|
27.380,00
| |
Kiên Long |
26.632,00
|
26.732,00
|
27.802,00
| |
Liên Việt |
26.765,00
|
27.576,00
| ||
MSB |
26.519,00
|
26.319,00
|
27.318,00
|
27.603,00
|
MB |
26.591,00
|
26.661,00
|
27.982,00
|
27.982,00
|
Nam Á |
26.717,00
|
26.912,00
|
27.475,00
| |
NCB |
26.696,00
|
26.806,00
|
27.607,00
|
27.707,00
|
OCB |
26.920,00
|
27.070,00
|
28.227,00
|
27.527,00
|
OceanBank |
26.765,00
|
27.576,00
| ||
PGBank |
26.967,00
|
27.582,00
| ||
PublicBank |
26.503,00
|
26.770,00
|
27.950,00
|
27.950,00
|
PVcomBank |
26.781,00
|
26.514,00
|
27.905,00
|
27.905,00
|
Sacombank |
26.892,00
|
26.942,00
|
27.645,00
|
27.595,00
|
Saigonbank |
26.690,00
|
26.864,00
|
27.681,00
| |
SCB |
26.650,00
|
26.680,00
|
27.660,00
|
27.560,00
|
SeABank |
26.727,00
|
26.777,00
|
27.857,00
|
27.857,00
|
SHB |
26.879,00
|
26.879,00
|
27.549,00
| |
Techcombank |
26.536,00
|
26.845,00
|
27.772,00
| |
TPB |
26.640,00
|
26.780,00
|
27.993,00
| |
UOB |
26.336,00
|
26.607,00
|
27.752,00
| |
VIB |
26.789,00
|
26.889,00
|
27.512,00
|
27.412,00
|
VietABank |
26.811,00
|
26.961,00
|
27.484,00
| |
VietBank |
26.677,00
|
26.757,00
|
27.612,00
| |
VietCapitalBank |
26.554,00
|
26.822,00
|
28.049,00
| |
Vietcombank |
26.507,58
|
26.775,33
|
27.960,99
| |
VietinBank |
26.724,00
|
26.759,00
|
28.019,00
| |
VPBank |
26.601,00
|
26.651,00
|
27.702,00
| |
VRB |
26.611,00
|
26.683,00
|
27.835,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.920 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.070 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.227VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.982 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 25/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 27.097,78 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 25/4/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.620,8 | 25.700,38 |
AUD | Đô la Úc | 16.556,21 | 16.656,33 |
GBP | Bảng Anh | 31.625,19 | 31.835,2 |
EUR | Euro | 27.254,29 | 27.354,31 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.771,00 | 27.941,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 772,07 | 778,07 |
NOK | Krone Na Uy | 1.888,00 | 2.288,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,13 | 1,63 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.292,00 | 5.342,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,16 | 18,87 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.491,00 | 3.541,00 |
JPY | Yên Nhật | 165,13 | 166,87 |
CAD | Đô la Canada | 18.563,00 | 18.683,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.035,22 | 15.235,92 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.054,00 | 3.454,00 |
THB | Bạc Thái | 707,12 | 715,42 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.885,00 | 2.285,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.697,00 | 18.797,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.224,35 | 3.274,4 |
BND | Đô la Brunei | 18.051,00 | 18.551,00 |
Hôm nay 25/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.254,29 VND/EUR, bán ra là 27.354,31VND/EUR, tăng 24,46 VND/EUR chiều mua và tăng 14,77 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 25/4/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0706, tăng 0.0009 điểm, tương đương 0.0841% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới. Nguồn: CNBC |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp Đức đã cải thiện đáng kể, đạt mức cao nhất trong 1 năm qua - một tín hiệu gia tăng cho thấy nền kinh tế lớn nhất châu Âu đang dần thoát khỏi giai đoạn khó khăn kéo dài hai năm.
Chỉ số kỳ vọng do Viện Ifo công bố đã tăng lên 89.9 trong tháng 4, cao hơn so với mức 87.7 được điều chỉnh của tháng trước. Con số này vượt qua mức dự báo trung bình là 88.9 trong khảo sát của Bloomberg. Bên cạnh đó, thước đo đánh giá tình hình hiện tại cũng cho thấy những tín hiệu tích cực. "Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp Đức đang được cải thiện", Chủ tịch Viện Ifo, ông Clemens Fuest cho biết. "Các công ty hài lòng hơn với tình hình kinh doanh hiện tại của họ. Kỳ vọng của họ cũng lạc quan hơn. Nền kinh tế đang dần ổn định, đặc biệt là nhờ sự đóng góp của lĩnh vực dịch vụ", ông Clemens Fuest nói thêm.
Nền kinh tế toàn cầu đi lên cùng với triển vọng nới lỏng chính sách tiền tẽ trong khu vực Eurozone đang giúp Đức thoát khỏi tình trạng trì trệ bắt đầu từ cuộc tấn công của Nga vào Ukraine. Chủ tịch ECB, bà Christine Lagarde, cho biết vào tuần trước rằng nước này có thể đã vượt qua giai đoạn khó khăn, trong khi Thủ tướng Olaf Scholz cũng bày tỏ lạc quan, trích dẫn tỷ lệ thất nghiệp thấp kỷ lục và lạm phát giảm.
Trong những tuần gần đây, dữ liệu kinh tế Đức đã có sự thay đổi đáng kể. Ngân hàng Trung ương Đức (Bundesbank) hiện ước tính rằng GDP đã tăng trong quý 1, thay vì dự báo giảm một tháng trước - điều có thể dẫn đến suy thoái lần đầu tiên kể từ đại dịch. Mặc dù vậy, theo Chủ tịch Viện Ifo, ông Clemens Fuest, "mọi thứ diễn ra trong quý đầu năm không thực sự tốt".
"Những gì chúng ta đang thấy hiện tại phù hợp với các dự báo trước đó, cho rằng tăng trưởng của Đức sẽ yếu nhưng ít nhất không giảm", ông Fuest nói với Bloomberg Television. "Vì vậy, đây là sự ổn định mà chúng tôi mong đợi. Có thể không phải là phục hồi hoàn toàn, nhưng ít nhất là một khởi đầu", ông nói.
Khảo sát PMI tháng 4 được công bố trong tuần này mang lại nhiều tín hiệu tích cực hơn khi Đức quay trở lại đà mở rộng lần đầu tiên kể từ tháng 6 năm 2023. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm yếu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, vốn vẫn đang chìm trong suy thoái và được bù đắp bởi sự gia tăng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Ông Clemens Fuest, Chủ tịch Viện Ifo, nhận định: "Chúng ta đang thấy nền kinh tế toàn cầu đang cải thiện. Nhưng điều này dường như không tác động đến lĩnh vực sản xuất của Đức, đây thực sự là một điều khá khó hiểu''.
Mặc dù là nền kinh tế duy nhất trong nhóm G7 suy giảm trong năm ngoái và ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực, Đức bất ngờ đóng góp vào việc củng cố sản lượng khu vực tư nhân trong khu vực Eurozone gồm 20 quốc gia vào tháng này, theo S&P Global.
Trong khi đó, các biện pháp thắt lưng buộc bụng về tài chính của Đức đang cho thấy tác dụng tích cực sau nhiều năm chi tiêu mạnh tay để ứng phó khủng hoảng. Theo Bộ Tài chính nước này thông báo vào hôm thứ Tư, tỷ lệ nợ trên GDP dự kiến sẽ giảm từ 64% trong năm nay xuống 62% vào năm 2028. thâm hụt của khu vực công cũng sẽ được duy trì dưới 2% trong giai đoạn này.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.