Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 22/8/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (22/8) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.736 - 27.340 VND/EUR, đảo chiều tăng 47 VND/EUR chiều mua và tăng 53 VND/EUR chiều bán so với phiên trước đó.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 17/8/2023 đến ngày 23/8/2023 là 26.120,85 VND/EUR.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 22/8/2023 mua vào tiền mặt là 25.288,06 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.703,39 VND/EUR, giữ đà tăng 52,39 VND/EUR chiều mua và tăng 55,29 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại điều chỉnh tăng - giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.116 - 25.778 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.158 - 27.287 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 25.312,00 | 25.414,00 | 26.588,00 | 26.670,00 |
ACB | 25.612,00 | 25.715,00 | 26.264,00 | 26.264,00 |
Agribank | 25.535,00 | 25.638,00 | 26.248,00 | |
Bảo Việt | 25.263,00 | 25.533,00 | 26.243,00 | |
BIDV | 25.482,00 | 25.551,00 | 26.700,00 | |
CBBank | 25.503,00 | 25.605,00 | 26.206,00 | |
Đông Á | 25.580,00 | 25.690,00 | 26.220,00 | 26.220,00 |
Eximbank | 25.570,00 | 25.647,00 | 26.260,00 | |
GPBank | 25.402,00 | 25.657,00 | 26.220,00 | |
HDBank | 25.530,00 | 25.601,00 | 26.313,00 | |
Hong Leong | 25.226,00 | 25.426,00 | 26.475,00 | |
HSBC | 25.376,00 | 25.428,00 | 26.359,00 | 26.359,00 |
Indovina | 25.323,00 | 25.598,00 | 26.158,00 | |
Kiên Long | 25.344,00 | 25.444,00 | 26.322,00 | |
Liên Việt | 25.485,00 | 25.585,00 | 26.825,00 | |
MSB | 25.693,00 | 25.487,00 | 26.327,00 | 26.827,00 |
MB | 25.389,00 | 25.549,00 | 26.664,00 | 26.639,00 |
Nam Á | 25.478,00 | 25.673,00 | 26.243,00 | |
NCB | 25.450,00 | 25.560,00 | 26.421,00 | 26.521,00 |
OCB | 25.778,00 | 25.928,00 | 27.287,00 | 26.337,00 |
OceanBank | 25.485,00 | 25.585,00 | 26.825,00 | |
PGBank | 25.634,00 | 26.176,00 | ||
PublicBank | 25.243,00 | 25.498,00 | 26.437,00 | 26.437,00 |
PVcomBank | 25.464,00 | 25.210,00 | 26.610,00 | 26.610,00 |
Sacombank | 25.764,00 | 25.814,00 | 26.379,00 | 26.329,00 |
Saigonbank | 25.467,00 | 25.635,00 | 26.367,00 | |
SCB | 25.240,00 | 25.320,00 | 26.800,00 | 26.700,00 |
SeABank | 25.500,00 | 25.550,00 | 26.630,00 | 26.630,00 |
SHB | 25.573,00 | 25.573,00 | 26.243,00 | |
Techcombank | 25.303,00 | 25.607,00 | 26.631,00 | |
TPB | 25.426,00 | 25.489,00 | 26.688,00 | |
UOB | 25.116,00 | 25.375,00 | 26.438,00 | |
VIB | 25.551,00 | 25.654,00 | 26.261,00 | 26.111,00 |
VietABank | 25.544,00 | 25.694,00 | 26.159,00 | |
VietBank | 25.547,00 | 25.624,00 | 26.236,00 | |
VietCapitalBank | 25.243,00 | 25.498,00 | 26.846,00 | |
Vietcombank | 25.288,06 | 25.543,49 | 26.703,39 | |
VietinBank | 25.556,00 | 25.581,00 | 26.691,00 | |
VPBank | 25.313,00 | 25.363,00 | 26.455,00 | |
VRB | 25.366,00 | 25.435,00 | 26.579,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.116 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.778 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.210 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.928 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Indovina đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.158 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.287 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.111 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.827 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 22/8/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.893,86 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 22/8/2023) như sau:
Ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
| ||
USD | 24.062,84 | 24.122,7 |
AUD | 15.633,65 | 15.753,22 |
GBP | 30.278,87 | 30.478,96 |
EUR | 25.903,63 | 26.043,5 |
MYR | 5.135,00 | 5.175,00 |
TWD | 753,17 | 757,17 |
NOK | 1.883,00 | 2.283,00 |
HKD | 3.032,6 | 3.072,57 |
IDR | 1,18 | 1,68 |
KRW | 17,75 | 18,15 |
CNY | 3.238,00 | 3.278,00 |
JPY | 165,52 | 166,6 |
DKK | 2.956,00 | 3.356,00 |
CHF | 26.994,00 | 27.194,00 |
SGD | 17.640,00 | 17.740,00 |
NZD | 14.172,34 | 14.472,19 |
BND | 17.052,00 | 17.452,00 |
CAD | 17.691,00 | 17.791,00 |
SEK | 1.826,00 | 2.236,00 |
THB | 696,14 | 704,34 |
Hôm nay 22/8/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.903,63 VND/EUR, bán ra là 26.043,5 VND/EUR, giảm 27,64 VND/EUR chiều mua và giảm 8,17 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 22/8/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0906, tăng 0.0015 điểm, tương đương với 0.14% so với phiên trước đó.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay đã tăng trở lại sau phiên giảm nhẹ ngày hôm qua (21/8). Theo số liệu thống kê mới nhất của S&P Global, trong nửa đầu năm nay Mỹ có 324 doanh nghiệp sở hữu giá trị tài sản từ 2-10 triệu USD bị phá sản, gấp hơn hai lần so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, "mây đen" phá sản bao trùm các doanh nghiệp Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) càng dày đặc hơn, trong đó số lượng doanh nghiệp phá sản của Đức nửa đầu năm tăng lên đến con số 8.400, đồng thời số lượng doanh nghiệp nộp đơn xin phá sản ghi nhận mức cao nhất trong 20 năm qua, đặc biệt Pháp có đến 13.200 doanh nghiệp phá sản trong quý II/2023.
Bên cạnh đó, theo một báo cáo nghiên cứu khác của PwC, số lượng doanh nghiệp phá sản của Anh trong nửa đầu năm là 13.000, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Ở Nhật Bản, số liệu mới nhất do Tokyo Shoko Research công bố cho thấy, sau khi ghi nhận 4.042 doanh nghiệp phá sản trong nửa đầu năm nay, tăng 32% so với cùng kỳ, số lượng doanh nghiệp phá sản trong tháng 7/2023 lại tăng thêm 758 và đã tăng 16 tháng liên tiếp.
Theo báo cáo phân tích của S&P Global, trong 15 năm qua, doanh nghiệp ở các nước phát triển lúc nào cũng có thể huy động vốn với mức lãi suất hợp lý từ 4%-6%, đặc biệt trong thời kỳ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và Ngân hàng trung ương Anh (BoE) đưa lãi suất xuống mức tiệm cận 0, cũng như Eurozone và Nhật Bản thực hiện chính sách lãi suất âm, chi phí huy động vốn của các doanh nghiệp càng rẻ hơn. Chính sách nới lỏng tiền tệ đã hỗ trợ doanh nghiệp Mỹ, châu Âu và Nhật Bản vay kinh doanh hết sức thuận lợi, đồng thời cũng khiến cho mô hình đảo nợ kéo dài, rủi ro phá sản doanh nghiệp vì vậy giảm đi đáng kể.
Tuy nhiên, khi gặp vòng xoáy lạm phát, chính sách tiền tệ lập tức dừng lại và nhanh chóng thắt chặt, chi phí nợ của doanh nghiệp tăng mạnh lên mức 9%-13% hiện nay. Đánh giá toàn diện, ngoài Nhật Bản, việc chi phí huy động vốn liên tục gia tăng là "lưỡi dao sắc" gọt phăng không ít doanh nghiệp ở Mỹ và châu Âu.
Trong 1 năm rưỡi qua, Fed đã tăng lãi suất 11 lần, lãi suất chủ chốt của ngân hàng này cuối cùng được nâng lên mức 5,25%-5,5%. Trong khi đó, Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) cũng 9 lần tăng lãi suất huy động, lãi suất cận biên và lãi suất tái cấp vốn đồng loạt tăng lên cao nhất trong 22 năm. Ở Anh, BoE tăng lãi suất 14 lần liên tục, từ 0,25% của hai năm trước vọt lên 5,2% hiện nay, mức cao nhất trong 15 năm qua. Trong bối cảnh chi phí gia tăng cũng như việc tái tạo và bổ sung vốn gặp khó khăn, dòng tiền của doanh nghiệp rất dễ bị đứt gãy, cuối cùng chỉ có thể lựa chọn phương án phá sản.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|