Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 19/2/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 19/2) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.512 - 27.093 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 15/2/2024 đến ngày 21/2/2024 là 25.661,67 VND/EUR, giữ đà giảm 117,38 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 19/2/2024 mua vào tiền mặt là 25.753,73 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.167,39 VND/EUR. Tăng 57,32 VND/EUR chiều mua và tăng 60,46 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, một số ít đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.586 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.796,00
|
25.899,00
|
27.065,00
|
27.150,00
|
ACB |
25.992,00
|
26.097,00
|
26.760,00
|
26.760,00
|
Agribank |
25.856,00
|
25.960,00
|
26.869,00
| |
Bảo Việt |
25.774,00
|
26.050,00
|
26.762,00
| |
BIDV |
25.955,00
|
26.025,00
|
27.162,00
| |
CBBank |
25.929,00
|
26.033,00
|
26.633,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
25.922,00
|
26.000,00
|
26.665,00
| |
GPBank |
25.849,00
|
26.108,00
|
26.652,00
| |
HDBank |
25.836,00
|
25.909,00
|
26.657,00
| |
Hong Leong |
25.723,00
|
25.923,00
|
27.005,00
| |
HSBC |
25.803,00
|
25.856,00
|
26.804,00
|
26.804,00
|
Indovina |
25.889,00
|
26.170,00
|
26.676,00
| |
Kiên Long |
25.773,00
|
25.873,00
|
26.943,00
| |
Liên Việt |
26.084,00
|
27.021,00
| ||
MSB |
26.162,00
|
25.962,00
|
26.720,00
|
27.150,00
|
MB |
25.878,00
|
25.978,00
|
27.134,00
|
27.184,00
|
Nam Á |
25.969,00
|
26.164,00
|
26.724,00
| |
NCB |
25.955,00
|
26.065,00
|
26.927,00
|
27.027,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.084,00
|
27.021,00
| ||
PGBank |
26.177,00
|
26.715,00
| ||
PublicBank |
25.749,00
|
26.009,00
|
26.927,00
|
26.927,00
|
PVcomBank |
25.905,00
|
25.646,00
|
26.994,00
|
26.994,00
|
Sacombank |
26.177,00
|
26.227,00
|
26.747,00
|
26.697,00
|
Saigonbank |
25.963,00
|
26.134,00
|
26.878,00
| |
SCB |
25.760,00
|
25.840,00
|
27.340,00
|
27.240,00
|
SeABank |
25.971,00
|
26.021,00
|
27.101,00
|
27.101,00
|
SHB |
25.986,00
|
25.986,00
|
26.656,00
| |
Techcombank |
25.818,00
|
26.124,00
|
27.059,00
| |
TPB |
25.949,00
|
26.041,00
|
27.307,00
| |
UOB |
25.586,00
|
25.849,00
|
26.942,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.036,00
|
26.186,00
|
26.711,00
| |
VietBank |
25.906,00
|
25.984,00
|
26.745,00
| |
VietCapitalBank |
25.680,00
|
25.940,00
|
27.130,00
| |
Vietcombank |
25.753,73
|
26.013,87
|
27.167,39
| |
VietinBank |
25.996,00
|
26.031,00
|
27.191,00
| |
VPBank |
25.861,00
|
25.911,00
|
26.966,00
| |
VRB |
25.828,00
|
25.898,00
|
27.031,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.586VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.646VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.240 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 19/2/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.365,96 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 19/2/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.038,51 | 25.108,32 |
AUD | Đô la Úc | 16.168,65 | 16.268,76 |
GBP | Bảng Anh | 31.213,83 | 31.413,38 |
EUR | Euro | 26.756,59 | 26.856,96 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.096,00 | 28.256,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 773,78 | 783,78 |
NOK | Krone Na Uy | 1.935,00 | 2.335,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,21 | 1,71 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.211,00 | 5.261,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,13 | 18,12 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.401,00 | 3.451,00 |
JPY | Yên Nhật | 165,42 | 166,45 |
CAD | Đô la Canada | 18.338,00 | 18.438,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.064,52 | 15.309,1 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.016,00 | 3.416,00 |
THB | Bạc Thái | 702,17 | 714,17 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.943,00 | 2.343,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.417,00 | 18.517,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.137,78 | 3.177,42 |
BND | Đô la Brunei | 17.780,00 | 18.280,00 |
Hôm nay 19/2/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.756,59 VND/EUR, bán ra là 26.856,96VND/EUR, giảm 19,76 VND/EUR chiều mua và giảm 19,94 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 19/2/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0777, tăng 0.0003 điểm, tương đương 0.03% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giữ xu hướng tăng giá. Các ngân hàng châu Âu đang cho lĩnh vực bất động sản vay khoảng 1.400 tỷ euro (1.500 tỷ USD), trong khi lĩnh vực này đang lao đao khi giá văn phòng giảm mạnh ở cả hai bờ Đại Tây Dương, và giới đầu tư đang lo ngại về khả năng xử lý rủi ro này của các ngân hàng.
Tại Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, giá bất động sản thương mại giảm 10,2% trong năm 2023, theo số liệu được Hiệp hội Ngân hàng VDP công bố tuần này. Mức giảm tương tự cũng được ghi nhận trên khắp Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), theo số liệu của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).
Lĩnh vực bất động sản chiếm khoảng 20% nền kinh tế Đức, và môi trường lãi suất thấp đã "rót" hàng tỷ euro vào lĩnh vực này. Nhưng lãi suất tăng và chi phí xây dựng cao hơn đã đẩy nhiều công ty phát triển bất động sản vào cảnh vỡ nợ, khi nguồn vốn tự ngân hàng cạn kiệt, hoạt động mua bán đóng băng và giá bất động sản giảm.
Còn tại Mỹ, lãi suất tăng, những khó khăn trong việc đảo nợ và tỷ lệ văn phòng để trống cao đã tác động mạnh đến lĩnh vực bất động sản thương mại, làm dấy lên lo ngại về khả năng suy yếu trên toàn cầu. Các chuyên gia trong ngành nhận định giá bất động sản sẽ còn giảm nữa.
Với 285 tỷ euro vốn vay cho lĩnh vực bất động sản thương mại, các ngân hàng Đức chiếm khoảng 20% trong số 1.400 tỷ euro mà các ngân hàng châu Âu đang cho lĩnh vực này vay, theo số liệu của Cơ quan quản lý ngân hàng châu Âu (EBA). Trong số các ngân hàng Đức, Deutsche Bank, ngân hàng lớn nhất nước này, có lượng dư nợ cho vay trong lĩnh vực bất động sản cao nhất. Trước đó trong tháng này, Deutsche Bank cho biết đang cho lĩnh vực bất động sản thương mại của Mỹ vay 17 tỷ euro, tức khoảng 20% lượng dư nợ cho vay 76 tỷ euro mà các ngân hàng châu Âu cấp tại Mỹ, theo EBA.
Nhiều chuyên gia nhận định, dù một đợt cắt giảm lãi suất trong năm nay, nếu có, có thể giúp xoa dịu tình hình, và không phải tất cả các thị trường bất động sản ở châu Âu đều xấu như ở Đức. Nhưng tình hình sẽ vẫn khó khăn trong năm 2024.
Hồi tháng 11 năm ngoái, ECB cảnh báo sự suy yếu trong lĩnh vực bất động sản có thể kéo dài nhiều năm, dù cho rằng lĩnh vực này không đủ lớn để tạo ra một rủi ro mang tính hệ thống cho các ngân hàng.
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho rằng các ngân hàng nhỏ và các ngân hàng khu vực, nhất là ở Mỹ, cũng như các công ty tài chính trung gian phi ngân hàng có sự tiếp xúc nhiều với lĩnh vực bất động sản, có thể đối mặt với nhiều thách thức.
Tháng trước, người đứng đầu cơ quan quản lý tài chính của Đức dự đoán lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm trong năm 2024 và lĩnh vực bất động sản là một nguy cơ ngày càng lớn.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|