Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 18/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 18/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.892 - 27.512 VND/EUR. Đảo chiều tăng 77 VND/EUR chiều mua và tăng 85 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 18/1/2024 đến ngày 24/1/2024 là 26.070,45 VND/EUR, giữ đà giảm 75,68 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 18/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.021,99 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.450,31 VND/EUR. Đảo chiều tăng nhẹ 19,13 VND/EUR chiều mua và tăng 20,18 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.476 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.609 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.085,00
|
26.189,00
|
27.390,00
|
27.480,00
|
ACB |
26.367,00
|
26.473,00
|
27.026,00
|
27.026,00
|
Agribank |
26.206,00
|
26.311,00
|
27.113,00
| |
Bảo Việt |
26.072,00
|
26.351,00
|
27.058,00
| |
BIDV |
26.239,00
|
26.310,00
|
27.448,00
| |
CBBank |
26.304,00
|
26.409,00
|
27.016,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.330,00
|
26.409,00
|
27.082,00
| |
GPBank |
26.167,00
|
26.429,00
|
26.992,00
| |
HDBank |
26.407,00
|
26.479,00
|
27.201,00
| |
Hong Leong |
26.001,00
|
26.201,00
|
27.274,00
| |
HSBC |
26.171,00
|
26.225,00
|
27.185,00
|
27.185,00
|
Indovina |
26.186,00
|
26.470,00
|
26.972,00
| |
Kiên Long |
26.116,00
|
26.216,00
|
27.286,00
| |
Liên Việt |
26.269,00
|
26.369,00
|
27.609,00
| |
MSB |
26.464,00
|
26.264,00
|
26.969,00
|
27.399,00
|
MB |
26.179,00
|
26.269,00
|
27.451,00
|
27.451,00
|
Nam Á |
26.269,00
|
26.464,00
|
27.026,00
| |
NCB |
26.233,00
|
26.343,00
|
27.195,00
|
27.295,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.269,00
|
26.369,00
|
27.609,00
| |
PGBank |
26.440,00
|
26.982,00
| ||
PublicBank |
26.017,00
|
26.280,00
|
27.239,00
|
27.239,00
|
PVcomBank |
26.273,00
|
26.010,00
|
27.375,00
|
27.375,00
|
Sacombank |
26.476,00
|
26.526,00
|
27.041,00
|
26.991,00
|
Saigonbank |
26.249,00
|
26.421,00
|
27.168,00
| |
SCB |
26.010,00
|
26.090,00
|
27.580,00
|
27.480,00
|
SeABank |
26.269,00
|
26.319,00
|
27.399,00
|
27.399,00
|
SHB |
26.387,00
|
26.387,00
|
27.057,00
| |
Techcombank |
26.110,00
|
26.417,00
|
27.349,00
| |
TPB |
26.230,00
|
26.379,00
|
27.581,00
| |
UOB |
25.931,00
|
26.198,00
|
27.305,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.324,00
|
26.474,00
|
27.003,00
| |
VietBank |
26.265,00
|
26.344,00
|
27.015,00
| |
VietCapitalBank |
25.977,00
|
26.240,00
|
27.443,00
| |
Vietcombank |
26.021,99
|
26.284,84
|
27.450,32
| |
VietinBank |
26.327,00
|
26.352,00
|
27.462,00
| |
VPBank |
26.157,00
|
26.207,00
|
27.255,00
| |
VRB |
26.153,00
|
26.224,00
|
27.358,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.476 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.526 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng Liên Việt và OceanBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.609 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng ABBank và SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.480 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 18/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.652,59 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 18/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.863,2 | 24.923,92 |
AUD | Đô la Úc | 16.185,82 | 16.305,27 |
GBP | Bảng Anh | 31.173,7 | 31.383,42 |
EUR | Euro | 26.882,79 | 26.982,67 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.225,00 | 5.275,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 776,87 | 781,87 |
NOK | Krone Na Uy | 1.879,00 | 2.279,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.151,2 | 3.191,52 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18 | 18,1 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.421,00 | 3.491,00 |
JPY | Yên Nhật | 167,33 | 168,23 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.012,00 | 3.412,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.476,00 | 28.646,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.375,00 | 18.485,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.963,7 | 15.193,26 |
BND | Đô la Brunei | 17.652,00 | 18.152,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.238,00 | 18.338,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.886,00 | 2.286,00 |
THB | Bạc Thái | 717,61 | 724,61 |
Hôm nay 18/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.882,79 VND/EUR, bán ra là 26.982,67 VND/EUR, giảm 18,13 VND/EUR chiều mua và giảm 18,12 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 18/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0897, tăng 0.0016 điểm, tương đương 0.15% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang đối mặt với nhiều thách thức, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) có khả năng sẽ không cắt giảm lãi suất trong năm 2024, do áp lực từ lạm phát cao dai dẳng. Đây là thông tin được ông Robert Holzmann, thành viên Hội đồng ECB, chia sẻ trong một cuộc phỏng vấn với CNBC tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới ở Davos.
ECB đang trong tình trạng tiến thoái lưỡng nan khi tỷ lệ lạm phát tại Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tăng trở lại trong tháng 12/2023, lên 2,9% từ mức 2,4% trong tháng 11. Điều này đặt ra một câu hỏi lớn: Liệu ECB có nên giảm lãi suất để kích thích tăng trưởng kinh tế hay không, khi mà rủi ro lạm phát vẫn tồn tại và có xu hướng gia tăng.
Ông Holzmann, đồng thời là Thống đốc Ngân hàng trung ương Áo, mô tả xu hướng đang diễn ra là "chuyển động đi ngang". Ông lặp lại lời Chủ tịch ECB Christine Lagarde và Nhà kinh tế trưởng Philip Lane khi cho rằng "còn quá sớm để nói về việc cắt giảm lãi suất".
Tuy nhiên, những người khác lại cởi mở hơn trong việc suy đoán về việc cắt giảm lãi suất. Ông Joachim Nagel, một thành viên khác của Hội đồng quản trị ECB và là Chủ tịch Ngân hàng trung ương Đức Bundes Bank, đã tham gia cùng nhiều quan chức khác đang xem xét khả năng cắt giảm lãi suất vào mùa Hè này.
Các nhà phân tích cho rằng ECB đang bị chia rẽ về vấn đề này và xu hướng kinh tế của Eurozone đang bắt đầu thay đổi.
Ông Nagel cho biết kỳ nghỉ Hè có thể là thời điểm thích hợp để đánh giá liệu tăng trưởng kinh tế và lạm phát có giảm đủ để đảm bảo cho việc ECB điều chỉnh chính sách hay không.
Đầu tháng này, Thống đốc Ngân hàng Bồ Đào Nha Mario Centeno dự đoán rằng việc cắt giảm lãi suất của ECB sẽ đến sớm hơn dự kiến, đồng thời nói thêm rằng ngân hàng này không nên đợi đến tháng 5/2024 mới đưa ra quyết định.
Tuy nhiên, Thống đốc Ngân hàng Hy Lạp Yannis Stournaras và người đồng cấp của Latvia, Martins Kazaks, nói rằng giữa năm 2024 có thể là thời điểm thích hợp để bắt đầu hạ lãi suất.
ECB có thể phải đối mặt với một môi trường phức tạp hơn nếu Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) chọn cắt giảm lãi suất vào năm 2024, điều mà các nhà phân tích cho rằng Fed đang chuẩn bị thực hiện.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|