Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 15/9/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (15/9) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.297 - 26.854 VND/EUR. Giữ đà giảm 201 VND/EUR chiều mua và giảm 223 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 14/9/2023 đến ngày 20/9/2023 là 25.768,23 VND/EUR, đảo chiều tăng 28,29 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 15/9/2023 mua vào tiền mặt là 25.104,22 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.508,53 VND/EUR. Đảo chiều giảm 162,69 VND/EUR chiều mua và tăng 171,92 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại điều chỉnh tăng - giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 24.991 - 25.751 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.001 - 26.950 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.120,00
|
25.221,00
|
26.397,00
|
26.480,00
|
ACB |
25.434,00
|
25.537,00
|
26.075,00
|
26.075,00
|
Agribank |
25.654,00
|
25.757,00
|
26.368,00
| |
Bảo Việt |
25.325,00
|
25.596,00
|
26.305,00
| |
BIDV |
25.308,00
|
25.376,00
|
26.512,00
| |
CBBank |
25.559,00
|
25.662,00
|
26.259,00
| |
Đông Á |
25.460,00
|
25.570,00
|
26.050,00
|
26.050,00
|
Eximbank |
25.384,00
|
25.460,00
|
26.104,00
| |
GPBank |
25.427,00
|
25.683,00
|
26.236,00
| |
HDBank |
25.542,00
|
25.614,00
|
26.341,00
| |
Hong Leong |
25.275,00
|
25.475,00
|
26.550,00
| |
HSBC |
25.422,00
|
25.474,00
|
26.408,00
|
26.408,00
|
Indovina |
25.489,00
|
25.766,00
|
26.322,00
| |
Kiên Long |
25.373,00
|
25.473,00
|
26.543,00
| |
Liên Việt |
25.302,00
|
25.402,00
|
26.633,00
| |
MSB |
25.751,00
|
25.545,00
|
26.380,00
|
26.830,00
|
MB |
25.218,00
|
25.308,00
|
26.488,00
|
26.488,00
|
Nam Á |
25.307,00
|
25.502,00
|
26.057,00
| |
NCB |
25.278,00
|
25.388,00
|
26.249,00
|
26.349,00
|
OCB |
25.638,00
|
25.788,00
|
26.950,00
|
26.454,00
|
OceanBank |
25.302,00
|
25.402,00
|
26.633,00
| |
PGBank |
25.696,00
|
26.232,00
| ||
PublicBank |
25.099,00
|
25.353,00
|
26.263,00
|
26.263,00
|
PVcomBank |
25.542,00
|
25.286,00
|
26.691,00
|
26.691,00
|
Sacombank |
25.516,00
|
25.566,00
|
26.181,00
|
26.131,00
|
Saigonbank |
25.338,00
|
25.505,00
|
26.204,00
| |
SCB |
25.050,00
|
25.130,00
|
26.660,00
|
26.560,00
|
SeABank |
25.353,00
|
25.403,00
|
26.483,00
|
26.483,00
|
SHB |
25.627,00
|
25.627,00
|
26.297,00
| |
Techcombank |
25.236,00
|
25.540,00
|
26.576,00
| |
TPB |
25.259,00
|
25.410,00
|
26.604,00
| |
UOB |
24.991,00
|
25.249,00
|
26.328,00
| |
VIB |
25.685,00
|
25.788,00
|
26.388,00
|
26.238,00
|
VietABank |
25.353,00
|
25.503,00
|
26.001,00
| |
VietBank |
25.608,00
|
25.685,00
|
26.334,00
| |
VietCapitalBank |
25.289,00
|
25.545,00
|
26.897,00
| |
Vietcombank |
25.104,22
|
25.357,80
|
26.508,53
| |
VietinBank |
25.375,00
|
25.400,00
|
26.510,00
| |
VPBank |
25.444,00
|
25.494,00
|
26.585,00
| |
VRB |
25.514,00
|
25.583,00
|
26.725,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng OUB mua Euro với giá thấp nhất là 24.991 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.751 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.130 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB và VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.788 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng VietABank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.001 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.950 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.050 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.830 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 15/9/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.833,82 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 15/9/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.215,43 | 24.265,87 |
AUD | Đô la Úc | 15.665,94 | 15.765,63 |
GBP | Bảng Anh | 29.957,6 | 30.177,27 |
EUR | Euro | 25.755,22 | 25.885,17 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.119,00 | 5.169,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 750,72 | 756,72 |
NOK | Krone Na Uy | 1.879,00 | 2.279,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.064,44 | 3.099,75 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18 | 18,18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.291,00 | 3.331,00 |
JPY | Yên Nhật | 164,26 | 165,26 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.939,00 | 3.339,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 26.955,00 | 27.125,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.704,00 | 17.804,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.199,18 | 14.449,77 |
BND | Đô la Brunei | 17.132,00 | 17.552,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.868,00 | 17.968,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.814,00 | 2.234,00 |
THB | Bạc Thái | 692,10 | 698,20 |
Hôm nay 15/9/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.755,22 VND/EUR, bán ra là 25.885,17 VND/EUR, giảm 125,92 VND/EUR chiều mua và giảm 106,74 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 15/9/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0636, giảm 0.0005 điểm, tương đương với 0,047% so với phiên trước.
![]() |
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay lại có xu hướng giảm. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) ngày 14/9 (giờ châu Âu) quyết định nâng lãi suất chủ chốt lần thứ 10 liên tiếp lên mức cao kỷ lục trong nỗ lực nhằm chống lạm phát.
Cụ thể, ECB đã tăng 25 điểm phần trăm của 3 loại lãi suất chính, gồm lãi suất tái cấp vốn lên 4,25%, lãi suất tiền gửi lên 4% và lãi suất cho vay lên 4,5% - những mức cao nhất kể từ khi đồng euro ra đời vào năm 1999.
Hiện nay, định chế tài chính của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đang phải đối mặt với tình thế “tiến thoái lưỡng nan”. Dù đã 9 lần tăng lãi suất liên tiếp, lạm phát vẫn cao hơn gấp đôi mức mục tiêu 2% ECB đặt ra và dự báo sẽ không giảm về mức này trong 2 năm tới.
ECB cho rằng lạm phát sẽ duy trì ở mức cao trong thời gian tới với mức 5,6% trong năm 2023; 3,2% trong năm 2024 trước khi hạ nhiệt xuống còn 2,1% vào năm 2025. Bên cạnh đó, ECB cũng hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Eurozone trong 3 năm tới, trong bối cảnh các điều kiện tài chính khó khăn tác động tiêu cực đến nhu cầu và thương mại quốc tế suy giảm. Cụ thể, ECB dự báo tăng trưởng kinh tế khu vực sẽ ở mức 0,7% trong năm nay, 1% trong năm 2024 và 1,5% trong năm 2025.
Các nhà phân tích cho rằng việc tăng lãi suất sẽ kiềm chế lạm phát vì có thể cản trở việc vay mượn và chi tiêu, nhưng cũng đồng thời có nguy cơ bóp nghẹt hoạt động kinh tế. Bên cạnh đó, chi phí vay cao hơn ở hầu hết các nơi trên thế giới và tình trạng bất ổn kinh tế của Trung Quốc - nền kinh tế lớn thứ hai thế giới - đang gây tổn hại cho tăng trưởng kinh tế, với khả năng xảy ra suy thoái ở Eurozone là rất cao.
Các nhà hoạch định chính sách coi dự báo năm 2024 là rất quan trọng để xác định liệu lạm phát, hiện vẫn ở mức trên 5%, có thể quay trở lại mức mục tiêu hay có nguy cơ bị mắc kẹt ở mức cao hơn quá lâu.
Nhà kinh tế Piet Haines Christiansen của ngân hàng Danske Bank cho biết: “Lạm phát vẫn ở mức khá cao để ECB có thể tạm dừng”. Trước đó, đa số các nhà kinh tế tham gia khảo sát từ ngày 5-7/9 đều nhận định ECB sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp vào tuần này, nhưng các thị trường tiền tệ cho rằng có 65% khả năng ECB tăng lãi suất, lần tăng cuối cùng trong chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ bắt đầu từ tháng 7/2022.
Chỉ 14 tháng trước, lãi suất tại Eurozone ở mức thấp kỷ lục âm 0,5%, đồng nghĩa rằng các ngân hàng phải trả phí để gửi tiền mặt tại ngân hàng trung ương.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|