Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 12/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 12/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.976 - 27.605 VND/EUR. Đảo chiều tăng 124 VND/EUR chiều mua và tăng 136 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 11/1/2024 đến ngày 17/1/2024 là 26.146,13 VND/EUR, giữ đà giảm 28,15 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 12/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.169,44 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.605,99 VND/EUR. Giữ đà tăng 66,6 VND/EUR chiều mua và tăng 70,14 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.627 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.730 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.205,00
|
26.310,00
|
27.518,00
|
27.610,00
|
ACB |
26.530,00
|
26.637,00
|
27.194,00
|
27.194,00
|
Agribank |
26.310,00
|
26.416,00
|
27.219,00
| |
Bảo Việt |
26.163,00
|
26.443,00
|
27.159,00
| |
BIDV |
26.296,00
|
26.367,00
|
27.508,00
| |
CBBank |
26.404,00
|
26.510,00
|
27.120,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.456,00
|
26.535,00
|
27.223,00
| |
GPBank |
26.357,00
|
26.620,00
|
27.180,00
| |
HDBank |
26.407,00
|
26.479,00
|
27.201,00
| |
Hong Leong |
26.135,00
|
26.335,00
|
27.406,00
| |
HSBC |
26.264,00
|
26.317,00
|
27.282,00
|
27.282,00
|
Indovina |
26.310,00
|
26.595,00
|
27.106,00
| |
Kiên Long |
26.236,00
|
26.336,00
|
27.406,00
| |
Liên Việt |
26.595,00
|
27.156,00
| ||
MSB |
26.597,00
|
26.397,00
|
27.095,00
|
27.525,00
|
MB |
26.326,00
|
26.416,00
|
27.598,00
|
27.598,00
|
Nam Á |
26.390,00
|
26.585,00
|
27.159,00
| |
NCB |
26.363,00
|
26.473,00
|
27.336,00
|
27.436,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.595,00
|
27.156,00
| ||
PGBank |
26.542,00
|
27.083,00
| ||
PublicBank |
26.164,00
|
26.429,00
|
27.347,00
|
27.347,00
|
PVcomBank |
26.425,00
|
26.161,00
|
27.535,00
|
27.535,00
|
Sacombank |
26.627,00
|
26.677,00
|
27.197,00
|
27.147,00
|
Saigonbank |
26.414,00
|
26.587,00
|
27.305,00
| |
SCB |
26.170,00
|
26.260,00
|
27.730,00
|
27.630,00
|
SeABank |
26.409,00
|
26.459,00
|
27.539,00
|
27.539,00
|
SHB |
26.474,00
|
26.474,00
|
27.144,00
| |
Techcombank |
26.263,00
|
26.571,00
|
27.513,00
| |
TPB |
26.347,00
|
26.501,00
|
27.698,00
| |
UOB |
26.039,00
|
26.307,00
|
27.419,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.457,00
|
26.607,00
|
27.158,00
| |
VietBank |
26.423,00
|
26.502,00
|
27.190,00
| |
VietCapitalBank |
26.175,00
|
26.438,00
|
27.650,00
| |
Vietcombank |
26.169,44
|
26.433,78
|
27.605,99
| |
VietinBank |
26.466,00
|
26.491,00
|
27.601,00
| |
VPBank |
26.295,00
|
26.345,00
|
27.390,00
| |
VRB |
26.296,00
|
26.367,00
|
27.508,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.627VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.677 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng SCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.730VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.630 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 12/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.769,54 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 12/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.761,4 | 24.801,6 |
AUD | Đô la Úc | 16.407,45 | 16.507,71 |
GBP | Bảng Anh | 31.214,12 | 31.414,42 |
EUR | Euro | 26.953,36 | 27.053,8 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.267,00 | 5.307,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 782,33 | 786,83 |
NOK | Krone Na Uy | 1.913,00 | 2.313,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.134,35 | 3.174,11 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,17 | 1,67 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,31 | 18,72 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.416,00 | 3.456,00 |
JPY | Yên Nhật | 169,3 | 170,88 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.026,00 | 3.426,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.730,00 | 28.880,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.413,00 | 18.513,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.139,5 | 15.349,47 |
BND | Đô la Brunei | 17.707,00 | 18.207,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.297,00 | 18.397,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.905,00 | 2.305,00 |
THB | Bạc Thái | 721,77 | 729,67 |
Hôm nay 12/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.953,36 VND/EUR, bán ra là 27.053,8VND/EUR, tăng 17,22 VND/EUR chiều mua và tăng 17,47 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 12/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0978, tăng 0.0008 điểm, tương đương 0.07% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giữ đà tăng. Bất chấp bối cảnh kinh tế khó khăn của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), chỉ số chứng khoán Stoxx 600 toàn châu Âu kết thúc năm 2023 với mức tăng hơn 12,6% với kỳ vọng cao về động thái nới lỏng chính sách tiền tệ đáng kể trong năm 2024 từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).
Các chỉ số chứng khoán lớn của châu Âu và thế giới đều đã khởi đầu năm 2024 với sóng gió nhiều hơn khi chờ đợi những đợt công bố số liệu kinh tế và tín hiệu mới từ các nhà hoạch định chính sách tiền tệ.
Thị trường chứng khoán toàn cầu phục hồi trong hai tháng cuối năm 2023, khi lợi suất trái phiếu giảm do kỳ vọng Fed và ECB sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào đầu năm 2024.
ECB đến nay vẫn chưa phát tín hiệu cho bất kỳ động thái nới lỏng chính sách tiền tệ sắp tới, ngay cả khi thị trường đang định giá với kỳ vọng đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng 3 tới.
Dù chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2023 tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước, nhưng cả lạm phát cơ bản và toàn phần của khu vực Eurozone vẫn có xu hướng giảm sau khi “hạ nhiệt”nhiều hơn dự kiến trong những tháng gần đây.
"Trong khi tăng trưởng tiền lương vẫn ổn định và thị trường lao động vẫn vững vàng, chúng tôi kỳ vọng cả hai sẽ giảm nhẹ vào năm 2024 còn lạm phát cơ bản sẽ tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoái vào quý IV/2024, sớm hơn nhiều so với dự tính của ECB", ông Jari Stehn, nhà kinh tế trưởng châu Âu tại Goldman Sachs (Mỹ), nhận định.
"Do đó, chúng tôi nhận thấy việc cắt giảm lãi suất cơ bản sớm hơn và nhanh hơn so với thông báo gần đây của Hội đồng thống đốc ECB", ông Stehn nói thêm.
Goldman Sachs dự đoán châu Âu sẽ tiến hành đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng 4 tới, sau đó là giảm 25 điểm cơ bản tại mỗi cuộc họp chính sách cho đến khi lãi suất đạt 2,25% vào đầu năm 2025. Như vậy, sẽ có 6 đợt cắt giảm lãi suất với tổng số 150 điểm cơ bản trong năm 2024.
Ngân hàng Deutsche (Đức) cũng có một số nhận định tương đồng về chính sách tiền tệ của ECB. Ngân hàng này cho rằng nền kinh tế châu Âu sẽ bắt đầu quá trình chuyển đổi sang tăng trưởng vào năm 2024, nhưng "sẽ không đạt được trạng thái cân bằng mới".
"Hướng đi là tích cực. Chúng tôi nhận thấy nền kinh tế châu Âu bắt đầu năm mới trong tình trạng suy thoái nhẹ/đình trệ trên diện rộng nhưng sẽ tăng trưởng trở lại vào nửa cuối năm 2024", ông Mark Wall, nhà kinh tế trưởng tại ngân hàng Deutsche, cho biết.
Ông Wall nói thêm: "Chúng tôi kỳ vọng lạm phát sẽ giảm nhanh chóng về mục tiêu đề ra khi các cú sốc nguồn cung tan biến và ECB sẽ nhanh chóng bắt đầu cắt giảm lãi suất".
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|