Khái niệm
Hệ số alpha (tiếng Anh gọi là alpha), kí tự trong tiếng Hy Lạp là α.
Hệ số alpha là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư, dùng để chỉ khả năng đánh bại thị trường của một chiến lược.
Hệ số alpha cũng thường được coi là lợi nhuận thặng dư hay tỉ suất sinh lời bất thường trong bối cảnh thị trường hiệu quả, vì lúc này không có một công thức nào có thể đạt được lợi suất cao hơn thị trường chung.
Hình minh họa |
Hệ số alpha thường được sử dụng kèm với hệ số beta - là hệ số đo lường độ dao dộng hoặc rủi ro của thị trường chung, còn được biết đến với tên gọi rủi ro hệ thống của thị trường.
Hệ số alpha là một trong năm hệ số rủi ro phổ biến. Các hệ số còn lại là hệ số beta, độ lệch chuẩn, hệ số R và hệ số Sharpe.
Công thức tính
Dựa trên mô hình CAMP, hệ số α sẽ được tính theo công thức sau:
α = Rp – [Rf + (Rm – Rf) ß] |
Trong đó:
Rp Tỷ suất lợi nhuận thực tế (Realized return of portfolio)
Rm Tỷ suất lợi nhuận của thị trường (Market return)
Rf Lợi nhuận của tài sản phi rủi ro (Risk-free rate)
ß: là hệ số đo lường mức độ rủi ro của một cổ phiếu cụ thể hay một danh mục đầu tư với mức độ rủi ro chung của thị trường chứng khoán.
Hệ số α thường được thể hiện dưới dạng đơn số (như là +3,0 hay -5,0), cho biết kết quả khi so sánh hiệu suất của danh mục với chỉ số tiêu chuẩn (ví dụ như tốt hơn 3% hay kém hơn 5%).
Ý nghĩa chỉ số α
Hệ số α thường được coi là lợi nhuận chủ động của một khoản đầu tư, giúp đo lường hiệu suất của khoản đầu tư so với chỉ số thị trường hay một chỉ số tiêu chuẩn nào đó đại diện cho diễn biến của thị trường chung. Phần lợi nhuận thặng dư của một khoản đầu tư khi so với chỉ số tiêu chuẩn chính là hệ số α của khoản đầu tư đó.
Hệ số α cũng là một thước đo rủi ro. Một khoản đầu tư có α -15 có nghĩa là rủi ro quá cao so với lợi tức. Hệ số α bằng 0 cho thấy rằng một tài sản đã kiếm được lợi nhuận tương xứng với rủi ro. Hệ số α lớn hơn 0 cho thấy khoản đầu tư có hiệu suất tốt.
Nhà đầu tư nổi tiếng theo trường phái đầu tư tăng trưởng Warren Buffett được đánh giá là có mức α rất cao. Nhờ việc tập trung vào các chiến lược đầu tư giá trị, tăng trưởng cổ tức và tăng trưởng ở mức giá hợp lý (GARP) trong suốt sự nghiệp của mình, các khoản đầu tư của ông luôn mang lai hiệu quả lớn. Bên cạnh đó, theo một nghiên cứu về α của Buffett cho thấy ông có xu hướng sử dụng đòn bẩy với các cổ phiếu có chất lượng cao và β thấp.
Cùng với ß, hệ số α được các nhà đầu tư dùng để so sánh và dự đoán lợi nhuận của một khoản đầu tư. Đây là những con số quan trọng đưa ra chỉ báo giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Minh Đức
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|