Hiệp định UKVFTA: Điểm sáng trong hợp tác Việt Nam - Anh Doanh nghiệp cần nắm vững thông tin Hiệp định UKVFTA để khai thác hiệu quả thị trường Anh |
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Anh (UKVFTA) là một trong những hiệp định được đàm phán nhanh nhất so với bất kỳ FTA nào, phần lớn là do mối quan hệ đối tác chiến lược bền chặt được thiết lập bởi chính phủ Việt Nam và Vương quốc Anh. Mối quan hệ đối tác chiến lược được tuyên bố là mạnh mẽ nhất từ trước đến nay. Vương quốc Anh là quốc gia châu Âu duy trì trao đổi đoàn cấp cao tích cực và thường xuyên nhất. Vương quốc Anh đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba của châu Âu và là nhà đầu tư châu Âu hàng đầu tại Việt Nam. Khối lượng thương mại tăng 17% vào năm 2021 và thêm 11% vào năm 2022, với sự cân bằng rất có lợi cho Việt Nam với việc giảm thuế đối với nhiều mặt hàng như giày dép, quần áo và thực phẩm.
Các chuyến thăm cấp cao, cấp bộ trưởng và các đoàn doanh nghiệp hai bên vừa qua đã, đang và sẽ góp phần làm nổi bật thế mạnh và sức hấp dẫn của Việt Nam với tư cách là một điểm đến thương mại và đầu tư. Các ngành xuất khẩu truyền thống của Việt Nam như quần áo, giày dép, điện thoại và các thiết bị điện tử khác rõ ràng đã được hưởng lợi từ FTA do được hỗ trợ bởi sự gia tăng khối lượng thương mại.
Các lĩnh vực khác bao gồm các sản phẩm nông nghiệp. Qua một năm thực thi FTA, xuất khẩu của Vương quốc Anh tăng 38% từ 51,7 triệu bảng Anh (62,6 triệu USD) lên 71,4 triệu bảng Anh (86,45 triệu USD), trong khi nhập khẩu tăng 7% từ 356 triệu bảng Anh (431 triệu USD) lên 381 bảng Anh triệu ($461 triệu). Các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Vương quốc Anh sang Việt Nam trong thời kỳ đó bao gồm tua-bin khí, rượu và dược phẩm, trong khi các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam là điện thoại, dệt may, giày dép, cà phê và máy tính.
Bên cạnh đó, UKVFTA đã tạo ra những chuyển biến trong bức tranh đầu tư của Anh vào Việt Nam. Hợp tác giáo dục – thông qua 12.000 sinh viên Việt Nam đang học tập tại Vương quốc Anh và số lượng ngày càng tăng của các trường phổ thông và cơ sở giáo dục đại học mở đường đến Việt Nam – là một điểm sáng cho cả hai nước.
Cùng với các lĩnh vực truyền thống như tài chính, dịch vụ chuyên nghiệp, bảo hiểm, quan hệ song phương đã được mở rộng và hiện nay là lĩnh vực công nghệ, chuyển đổi số, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Một khoản đầu tư lớn được cam kết của Vương quốc Anh kể từ khi FTA có hiệu lực là dự án trang trại gió ngoài khơi của Enterprize Energy với tổng kế hoạch đầu tư theo giai đoạn hơn 10 tỷ USD. Tuy nhiên, dự án này đã được thảo luận trong nhiều năm. Các tổ chức tài chính của Anh đặc biệt quan tâm hỗ trợ Việt Nam bằng tài chính xanh (ví dụ như trái phiếu xanh), và loại tài chính này sẽ rất quan trọng để Việt Nam có thể đáp ứng cam kết về mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
Trong khi cải cách hành chính và môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có tiến bộ, nhiều nhà đầu tư nhìn nhận những thay đổi chưa đủ nhanh để có thể khai thác hết tiềm năng. Tại các diễn đàn doanh nghiệp của Việt Nam, chính phủ đã thể hiện quyết tâm mạnh mẽ trong việc cải thiện môi trường kinh doanh và đối thoại thường xuyên với các nhóm ngành hàng, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Những thách thức chính mà các doanh nghiệp Anh phải đối mặt bao gồm mối lo ngại trước mắt về tình trạng thiếu lao động, trong khi nhiều quốc gia cũng phải đối mặt với sự gián đoạn chuỗi cung ứng. Các mối quan tâm khác bao gồm giấy phép lao động và thẻ cư trú, và cách giải thích nghiêm ngặt đang được thực thi liên quan đến trình độ phù hợp với công việc cụ thể.
Có nhiều ngành nghề ở nước ngoài tuyển sinh những sinh viên mới tốt nghiệp, những người sau đó sẽ làm các bài kiểm tra chuyên môn - như luật sư, kế toán và kỹ sư - và lẽ thường đó sẽ chiếm ưu thế trong nhiều trường hợp này. Nhìn chung, các nhà đầu tư và doanh nghiệp Anh đánh giá tích cực về môi trường kinh doanh, đầu tư của Việt Nam, trong đó có sự cộng hưởng từ sức mạnh của quan hệ đối tác chiến lược, thông qua thực thi UKVFTA, quan hệ thương mại và đầu tư song phương sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa.
Duy Hưng (tổng hợp)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|