Ngày 9/5, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa công bố biểu lãi suất tiết kiệm mới với mức tăng 0,2%/năm đối với các kỳ hạn từ 1 đến dưới 12 tháng, và tăng 0,2 - 0,4%/năm tại kỳ hạn 18 – 36 tháng.
Ảnh: Internet |
Đối với sản phẩm Tiết kiệm trực tuyến, lãi suất huy động cho kỳ hạn 1 tháng tăng lên 3%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,3%/năm và 6 – 9 tháng là 4,2%/năm.
Đối với kỳ hạn 12 tháng, TPBank niêm yết mức 4,9%/năm. Tuy nhiên, kỳ hạn 18 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm, đạt mức 5,3%/năm. TPBank tăng mạnh lãi suất ở các kỳ hạn dài hơn, với kỳ hạn 24 và 36 tháng tăng lần lượt 0,4%/năm và 0,3%/năm, đạt mức 5,6%/năm.
Bên cạnh đó, ngân hàng này cũng tăng 0,2 – 0,4%/năm cho nhiều kỳ hạn gửi tại sản phẩm Tiết kiệm tại quầy và Tiết kiệm LiveBank. Trong đó, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất đang được TPBank áp dụng là 5,65%/năm dành cho kỳ hạn 24 – 36 tháng theo sản phẩm Tiết kiệm LiveBank.
Ngoài TPBank, Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) cũng vừa áp dụng biểu lãi suất tiết kiệm mới với kỳ hạn 12 và 13 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,4%/năm, lên lần lượt 4,7%/năm và 4,8%/năm. Kỳ hạn 18 tháng cũng tăng thêm 0,2%/năm, lên mức 5%/năm, kỳ hạn 24 đến 36 tháng tăng từ 5,2%/năm lên 5,4%/năm. PGBank không thay đổi lãi suất cho kỳ hạn từ 1 đến 11 tháng.
Tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) cũng vừa thay đổi tăng lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng thêm 0,3%/năm đối với tất cả mức tiền gửi, lên dao động trong khoảng 4,35 - 4,55%/năm. Trong khi giữ nguyên tại các kỳ hạn khác. Hiện lãi suất huy động cao nhất tại SeABank là 5,4%/năm dành cho tiền gửi từ 10 tỷ trở lên tại kỳ hạn 18-36 tháng. Với số tiền dưới 10 tỷ, lãi suất tiết kiệm cao nhất tại SeABank dao động trong khoảng 5,2 – 5,35%/năm.
Từ đầu tháng 5 đến nay, đã có tổng cộng 12 nhà băng tăng lãi suất huy động là: ACB, Sacombank, Techcombank, VIB, Bac A Bank, GPBank, NCB, BVBank, CBBank, TPBank, PGBank và SeABank.
Theo giới phân tích, tiền gửi của người dân và doanh nghiệp sụt giảm đi cùng tăng trưởng tín dụng hồi phục khiến nhiều nhà băng rục rịch tăng lãi suất huy động nhằm đảm bảo cân đối nguồn vốn.
Các chuyên gia của Chứng khoán MB (MBS) dự báo cầu tín dụng sẽ tiếp tục xu hướng tăng mạnh hơn từ giữa năm 2024 khi sản xuất và đầu tư tăng tốc mạnh hơn trong những tháng cuối năm. Lũy kế 4 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp (IPP) tăng 6% so với cùng kỳ, chỉ số Quản trị người mua hàng (PMI) tăng lên 50,3. Đầu tư công và tư nhân đều dần tăng 5,9%.
Công ty chứng khoán này dự báo lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng thương mại lớn sẽ có thể nhích thêm 50 - 70 điểm cơ bản, quay về mức 5,1% - 5,3% trong nửa sau năm 2024. Tuy nhiên, MBS cũng cho rằng lãi suất đầu ra sẽ vẫn duy trì ở mặt bằng hiện tại trong bối cảnh các cơ quan quản lý và ngân hàng thương mại nỗ lực hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn.
Theo các chuyên gia công ty chứng khoán MBS, lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh chủ yếu do NHNN đã hút ròng khoảng 58.000 tỷ đồng ra khỏi hệ thống trong giai đoạn từ 1/4 đến 3/5, bên cạnh đó cầu tín dụng có xu hướng quay trở lại khi tính đến ngày 29/3, tăng trưởng tín dụng ghi nhận ở mức 1,34%, cao hơn so với 0,26% trước đó vào ngày 25/3.
Từ ngày 2/4, NHNN đã bắt đầu bơm ròng trở lại vào hệ thống song song với việc phát hành tín phiếu kỳ hạn 7-14 ngày, lãi suất 4% - 4,25%.
Tính đến cuối tháng 4, MBS ước tính giá trị tiền ròng vào hệ thống khoảng 145.300 tỷ đồng, trong đó bao gồm 27.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn. Ước tính khoảng 57.200 tỷ đồng tín phiếu sẽ tiếp tục đáo hạn trong tháng 5.
Một nhà băng phát hành chứng chỉ tiền gửi lãi suất lên tới 8%/năm Trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm đang ở mức thấp kỷ lục, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã triển khai sản ... |
Cuộc đua hút tiền gửi “nóng” trở lại tại các ngân hàng Lãi suất tiết kiệm liên tục "dò đáy" trong thời gian dài khiến lượng tiền gửi tại nhiều ngân hàng sụt giảm. Trong bối cảnh ... |
Techcombank tăng mạnh lãi suất tiết kiệm tại nhiều kỳ hạn Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) vừa chính thức điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm từ hôm 8/5 tại các kỳ hạn ... |
Thiên Ân
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|