Quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

(Banker.vn) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (Thông tư số 08), áp dụng với các đối tượng gồm: Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là bên đi vay nước ngoài (gọi chung là bên đi vay); TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài (gọi chung là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản).
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (Thông tư số 08), áp dụng với các đối tượng gồm: Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là bên đi vay nước ngoài (gọi chung là bên đi vay); TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài (gọi chung là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản).

Nguyên tắc sử dụng vốn vay và các điều kiện vay nước ngoài

Thông tư số 08 quy định, khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay đến 01 năm; khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên 01 năm.

Về nguyên tắc sử dụng vốn vay nước ngoài, bên đi vay chịu trách nhiệm toàn diện trong việc sử dụng vốn vay nước ngoài đúng mục đích hợp pháp theo quy định tại Thông tư số 08. Trường hợp khoản vay đã được rút vốn nhưng tạm thời chưa sử dụng cho các mục đích vay nước ngoài hợp pháp quy định tại Thông tư này, bên đi vay có thể sử dụng nguồn tiền này để gửi tiền tại các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Kỳ hạn của mỗi khoản tiền gửi tối đa không quá 01 tháng.

Về điều kiện chung, thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các trường hợp: Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên ký kết thỏa thuận vay; khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Đồng tiền vay nước ngoài được quy định là ngoại tệ. Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp: (i) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô; (ii) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay; (iii) Bên đi vay rút vốn trả nợ bằng đồng ngoại tệ và nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam.

Về quy định giao dịch bảo đảm cho các khoản vay nước ngoài, bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết và thực hiện các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài.

Về chi phí vay nước ngoài, bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến lãi suất vay nước ngoài, các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài khi thỏa thuận về chi phí vay nước ngoài. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc NHNN quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.

Việc vay nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Ngoài ra, Thông tư số 08 cũng quy định điều kiện bổ sung đối với bên đi vay là TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; điều kiện bổ sung đối với bên đi vay không phải là TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (mục đích vay nước ngoài, giới hạn vay nước ngoài, tỷ lệ bảo đảm an toàn).

Quy định trách nhiệm của các bên liên quan

Về trách nhiệm của bên đi vay: Tuân thủ các quy định về điều kiện vay nước ngoài tại Thông tư số 08 và quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối. Tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, giao dịch bảo đảm, phòng chống rửa tiền, pháp luật chuyên ngành, các quy định khác của pháp luật có liên quan và tập quán quốc tế khi ký kết và thực hiện khoản vay nước ngoài. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của văn bản chứng minh mục đích vay nước ngoài và đảm bảo sử dụng vốn vay nước ngoài theo đúng văn bản chứng minh mục đích vay nước ngoài theo quy định của Thông tư số 08. Lưu trữ đầy đủ chứng từ, tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay nước ngoài phù hợp với mục đích vay nước ngoài, chứng từ tài liệu liên quan đến việc thay đổi bảng kê, nhu cầu sử dụng vốn, (nếu có) theo quy định  và xuất trình đầy đủ các tài liệu nêu trên để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền. Lập bảng kê theo dõi mỗi khoản tiền nhàn rỗi trong trường hợp gửi tiền có kỳ hạn tại các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo nguyên tắc sử dụng vốn quy định tại Thông tư số 08 để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn vay nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền khi cần thiết…

Về trách nhiệm của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản: Thực hiện việc kiểm tra, lưu giữ chứng từ phù hợp với giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu của bên đi vay trong quá trình NHNN thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ điều kiện vay nước ngoài của bên đi vay.

Thông tư số 08 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 (trừ trường hợp quy định về giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại Điều 15 của Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024); bãi bỏ Thông tư số 12/2014/TT-NHNN ngày 31/3/2014 của Thống đốc NHNN quy định điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 của Thống đốc NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp…

Về điều khoản chuyển tiếp, các thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết trước ngày Thông tư số 08 có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, bên đi vay được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký và các văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của NHNN (nếu có) cho đến khi kết thúc khoản vay nước ngoài. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

TH
Theo: Tạp chí Ngân hàng