Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 3/4/2024, theo khảo sát của phóng viên Báo Công Thương tại website của 35 ngân hàng, chỉ ghi nhận 1 nhà băng điều chỉnh lãi suất huy động là SCB. Đáng chú ý, thị trường xuất hiện một ngân hàng trả lãi suất huy động lên tới 9,5%/năm mà không nêu điều kiện về số lượng tiền gửi.
Cụ thể, SCB vừa chính thức giảm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 6 - 36 tháng với mức giảm là 0,1 điểm phần trăm. Theo đó, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 - 11 tháng tại SCB là 2,95%/năm. Mức lãi suất này gần như thấp nhất thị trường và hiện chỉ cao hơn 0,05 điểm phần trăm so với lãi suất huy động cùng kỳ tại Agribank. Lãi suất huy động kỳ hạn từ 12 - 36 tháng được SCB đưa về mức 3,95%/năm. Đây là mức lãi suất huy động thấp nhất thị trường, thấp hơn cả nhóm big4 ngân hàng (đang niêm yết 4,6 - 4,7%/năm).
SCB giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn, kỳ hạn 1 - 2 tháng có lãi suất 1,65%/năm, 3 - 5 tháng lãi suất 1,95%/năm.
Tháng 4 đã có 3 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Vietcombank, PGBank, và SCB |
Như vậy, tháng 4 này đã có 3 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Vietcombank, PGBank, và SCB.
Theo nhận định của Chuyên gia tài chính, PGS, TS. Đinh Trọng Thịnh, xu hướng lãi suất trong tháng 4 sẽ vẫn giảm. Lý do, theo vị chuyên gia này, là tăng trưởng tín dụng vẫn rất thấp. Các ngân hàng đang phải ưu tiên cho vay thay vì huy động.
“Đang có một lượng tiền lớn dư thừa trong ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn nên khó có chuyện lãi suất huy động tăng trở lại trong ngắn hạn”, ông Thịnh nói.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 3/4/2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
ABBANK | 3 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
VPBANK | 2,4 | 2,7 | 4,2 | 4,2 | 4,5 | 4,5 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,5 | 2,8 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 2,95 | 2,95 | 3,95 | 3,95 |
Ngược lại với việc đưa lãi suất huy động về mức thấp kỷ lục, thị trường bất ngờ xuất hiện nhà băng trả lãi suất huy động lên tới 9,5%/năm mà không nêu điều kiện về số lượng tiền gửi.
Cụ thể, VietBank cho biết, lãi suất huy động tiền gửi kỳ hạn 13 tháng đang áp dụng lên đến 9,5%/năm. Tuy nhiên, không giống như các ngân hàng khác ra điều kiện rất khó về số tiền gửi tối thiểu lên đến hàng trăm tỷ đồng để được hưởng lãi suất cao bất thường, VietBank không công bố điều kiện cụ thể để được hưởng mức lãi suất cao ngất ngưởng nói trên, ngoại trừ kỳ hạn 13 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.
Mức lãi suất huy động 9,5%/năm chỉ được VietBank hé lộ trong thông báo lãi suất cho vay bình quân do ngân hàng này mới công bố. Đây cũng mức lãi suất cho vay trung và dài hạn của nhà băng này, trong khi lãi suất cho vay ngắn hạn là 9%/năm.
Đáng chú ý, theo biểu lãi suất huy động trực tuyến được VietBank công khai, mức lãi suất cao nhất là 5,8%/năm, áp dụng cho tiền gửi các kỳ hạn từ 18 - 36 tháng. Đây gần như là mức lãi suất tiết kiệm cao nhất thị trường hiện nay.
Ngoài VietBank với lãi suất huy động lên tới 9,5%/năm, thị trường từ lâu vốn đã tồn tại “lãi suất đặc biệt” được một số ngân hàng duy trì gồm: Dong A Bank, HDBank, MSB, ACB, PVCombank, ABBank,…
Theo khảo sát, Dong A Bank vẫn đang duy trì “lãi suất đặc biệt” 7,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 13 tháng trở lên với số tiền gửi từ 200 tỷ đồng.
Tại ACB, “lãi suất đặc biệt” áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng là 5,6% với tài khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên (trong khi lãi suất thông thường kỳ hạn này là 4,4%/năm).
Tại PVCombank, lãi suất huy động tại quầy, kỳ hạn 12 - 13 tháng dành cho khách hàng thông thường là 4,5% - 4,7%/năm. Tuy nhiên, “lãi suất đặc biệt” lên đến 9,5%/năm (tháng trước là 10%/năm), áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 2.000 tỷ đồng trở lên.
Tại MSB, lãi suất huy động tại quầy kỳ hạn 12 - 13 tháng theo công bố chỉ 4%/năm. Nhưng với khách hàng gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, lãi suất áp dụng là 8,5%/năm.
Còn tại HDBank, lãi suất đặc biệt áp dụng cho tiền gửi tại quầy kỳ hạn 12 và 13 tháng lần lượt là 7,7% và 8,1%/năm. Chính sách lãi suất này chỉ dành cho tài khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, trong khi lãi suất thông thường cùng kỳ hạn chỉ từ 4,7 - 4,9%/năm.
Tuy nhiên, một “nhân tố bí ẩn” chưa bao giờ công bố “lãi suất đặc biệt” trong biểu lãi suất huy động nhưng lại duy trì mức lãi suất này lên đến 9,65%/năm, mức cao nhất thị trường hiện nay là ABBank. Nhà băng này đang duy trì lãi suất tiết kiệm trực tuyến cao nhất theo công bố chỉ 4,1%/năm. Tuy nhiên, ABBank dùng lãi suất cho vay cơ sở dành cho khách hàng cá nhân (áp dụng từ 24/2) là 9,65%/năm để áp dụng cho lãi suất tiền gửi đối với các trường hợp gửi tiết kiệm từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
Mức lãi suất tiết kiệm 9,65%/năm, ABBank dành cho khách hàng có khoản tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ và phải có phê duyệt của tổng giám đốc.
Ngân Thương
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|