Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 25/3/2024, theo khảo sát của phóng viên Báo Công Thương tại website của 35 ngân hàng, ghi nhận 2 nhà băng điều chỉnh lãi suất huy động là VIB và Techcombank.
Cụ thể VIB vừa trở thành ngân hàng đầu tiên trong tuần giảm lãi suất huy động với mức giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 - 18 tháng. Đây cũng là lần đầu tiên trong tháng 3, VIB điều chỉnh lãi suất huy động nhưng là lần thứ 6 kể từ đầu năm 2024. Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của VIB, lãi suất kỳ hạn 6 - 11 tháng còn 4%/năm và kỳ hạn 15 - 18 tháng còn 4,8%/năm sau khi giảm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 1 - 2 tháng lần lượt được giữ nguyên ở mức 2,7% và 2,8%/năm. Kỳ hạn 3 - 5 tháng cũng được giữ nguyên mức 3%/năm. Lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn 24 - 36 tháng cũng được giữ nguyên ở mức 5%/năm, đây là mức lãi suất cao nhất khi gửi tiền vào VIB.
Kể từ đầu tháng 3, đã có 25 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động |
Sáng nay (25/3) Techcombank cũng điều chỉnh lãi suất huy động. Tuy nhiên sự thay đổi chỉ diễn ra đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 - 2 tháng. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 - 2 tháng được Techcombank giảm 0,2 điểm phần trăm, còn 2,25%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại được Techcombank giữ nguyên, kỳ hạn 3 - 5 tháng là 2,55%/năm, áp dụng cho tất cả các tài khoản tiền gửi. Lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 6 - 8 tháng đang là 6,35%/năm, kỳ hạn 9 - 11 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 12 - 14 tháng 4,55%/năm, kỳ hạn 15 - 36 tháng 4,55%/năm.
So với lãi suất dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, Techcombank cộng thêm lần lượt 0,05 và 0,1 điểm phần trăm lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 1 - 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên. Do vậy, lãi suất huy động cao nhất tại Techcombank hiện là 4,65%/năm, áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 12 - 36 tháng.
Ngoài VIB và Techcombank, lãi suất tiết kiệm tại các ngân hàng khác không thay đổi trong ngày đầu tuần.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cho vay VND bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm trong phiên 21/3 đã giảm về còn 0,13%/năm - mức thấp nhất kể từ trung tuần tháng 1/2024. So với mức trên dưới 4% trước đây 1 tháng, chi phí vay mượn qua đêm giữa các ngân hàng hiện chỉ bằng 1/30.
Với diễn biến trên, lãi suất qua đêm liên ngân hàng hiện đã trở lại vùng thấp lịch sử, ngang giai đoạn quý 3/2023 và nửa cuối năm 2020.
Cùng với kỳ hạn qua đêm, lãi suất các kỳ hạn chủ chốt khác cũng giảm mạnh so với mức ghi nhận trước đó 1 tháng: kỳ hạn 1 tuần giảm từ 3,81% xuống 0,48%; kỳ hạn 2 tuần giảm từ 3,02% xuống 1,18%; kỳ hạn 1 tháng giảm từ 2,55% xuống 1,58%.
Lãi suất liên ngân hàng giảm sâu và xuống rất thấp cho thấy thanh khoản hệ thống đang ở trạng thái rất dồi dào. Sự dồi dào về thanh khoản còn thể hiện qua việc các ngân hàng tiếp tục giảm thêm lãi suất huy động, xuống mức thấp kỷ lục mới.
Theo thống kê, từ đầu tháng 3, đã có 25 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB, Techcombank, NCB, KienLong Bank, Agribank, SCB, Saigonbank, BIDV, Sacombank, ABBank, SeABank, CBBank, OceanBank, TPBank, VietinBank, VIB. Trong đó, BaoViet Bank, GPBank, BVBank, PGBank, Techcombank đã hai lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng.
Ngoài ra, vẫn có một vài đơn vị điều chỉnh tăng nhưng chỉ áp dụng cho số ít thời hạn tiền gửi, như tại Sacombank (kỳ hạn 1 - 3 tháng), BacABank (12 tháng), SaigonBank (9 - 12 tháng), Eximbank (kỳ hạn 1 - 3 tháng).
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 25 THÁNG 3 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,2 | 4,2 | 4,4 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,5 | 4,8 | 5 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,5 | 4,8 | 5,5 |
SHB | 2,6 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,8 | 5,1 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 4,3 | 4,8 |
VIB | 2,7 | 3 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
VPBANK | 2,3 | 2,5 | 4 | 4 | 4,3 | 4,3 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
ACB | 2,5 | 2,8 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,25 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
Ngoài mức lãi suất phổ biến đang được các ngân hàng công bố, người gửi tiền vẫn có thể được nhận mức lãi suất cao hơn nếu là khách VIP của ngân hàng. Hiện chính sách “lãi suất đặc biệt” được áp dụng tại Dong A Bank, HDBank, MSB, ACB, PVCombank, ABBank,...
Cụ thể, Dong A Bank vẫn đang duy trì “lãi suất đặc biệt” 7,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 13 tháng trở lên với số tiền gửi từ 200 tỷ đồng.
Tại ACB, “lãi suất đặc biệt” áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng là 5,6% với tài khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên (trong khi lãi suất thông thường kỳ hạn này là 4,5%/năm).
Tại PVCombank, lãi suất huy động tại quầy, kỳ hạn 12 - 13 tháng dành cho khách hàng thông thường là 4,5% - 4,7%/năm. Tuy nhiên, “lãi suất đặc biệt” lên đến 10%/năm (cao nhất hiện nay), áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 2.000 tỷ đồng trở lên.
Tại MSB, lãi suất huy động tại quầy kỳ hạn 12 - 13 tháng theo công bố chỉ 4%/năm. Nhưng với khách hàng gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, lãi suất áp dụng là 8,5%/năm.
Còn tại HDBank, lãi suất đặc biệt áp dụng cho tiền gửi tại quầy kỳ hạn 12 và 13 tháng lần lượt là 7,7% và 8,1%/năm. Chính sách lãi suất này chỉ dành cho tài khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, trong khi lãi suất thông thường cùng kỳ hạn chỉ từ 4,7 - 4,9%/năm.
Tại ABBank, mức lãi suất lên đến 9,65%/năm áp dụng cho lãi suất tiền gửi đối với khách hàng gửi tiết kiệm từ 1.500 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng và phải được phê duyệt của Tổng giám đốc.
Ngân Thương
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|