Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 2/2/2024, theo khảo sát của phóng viên Báo Công Thương tại website của 34 ngân hàng, ghi nhận thêm 1 nhà băng điều chỉnh giảm là: NCB.
Cụ thể, từ hôm nay (2/2), NCB vừa giảm lãi suất từ 0,2 - 0,3 điểm phần trăm các kỳ hạn từ 6 - 36 tháng. Trên kênh trực tuyến, lãi suất kỳ hạn 6 - 8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,85%/năm, 9 - 11 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 4,95%/năm. Kỳ hạn từ 12 - 36 tháng đồng loạt giảm 0,2 điểm phần trăm, 12 - 13 - 15 tháng lần lượt là 5,3 - 5,4 - 5,6%/năm. NCB không còn duy trì mốc 6% sau khi đưa lãi suất các kỳ hạn từ 18 - 36 tháng về 5,8%/năm.
Ngân hàng này giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1 - 5 tháng. Kỳ hạn 1 và 2 tháng lần lượt là 3,9% và 4%/năm, 3 - 5 tháng là 4,1%/năm.
Lãi suất 6%/năm đã vắng bóng |
Trong 2 ngày đầu tháng 2 đã có 3 ngân hàng giảm lãi suất là: LPBank, Sacombank và NCB. Trước đó, biểu lãi suất huy động trực tuyến được Sacombank niêm yết ngày 1/2 cho thấy, lãi suất huy động kỳ hạn 1 - 3 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm, lần lượt còn 2,6% - 2,7% - 2,8%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 3 và 4 tháng chỉ giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm, xuống 3,1% và 3,2%/năm.
Sacombank giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 6 - 7 - 8 tháng, lần lượt còn 4,2% - 4,3% - 4,4%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng giảm 0,45 điểm phần trăm còn 4,5%/năm, trong khi kỳ hạn 10 tháng giảm 0,35 điểm phần trăm xuống 4,6%/năm và kỳ hạn 11 tháng giảm 0,25 điểm phần trăm xuống 4,7%/năm. Ngân hàng này cũng giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 12 - 13 tháng, lần lượt còn 5% - 5,2%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại vẫn được giữ nguyên, kỳ hạn 15 tháng là 5,5%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,6%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,7%/năm, kỳ hạn 36 tháng có lãi suất lên đến 6,2%/năm (mức lãi suất huy động cao nhất tại Sacombank).
Tương tự theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được LPBank công bố, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 - 2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt còn 2,6% và 2,7%/năm. LPBank giảm mạnh lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 3 - 5 tháng với mức giảm lên đến 0,4 điểm phần trăm. Hiện lãi suất kỳ hạn 3 tháng còn 2,7%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 2,8%/năm, và kỳ hạn 5 tháng là 2,9%/năm.
Sau khi giảm 0,3 điểm phần trăm, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 - 8 tháng được LPBank đưa về mức 4%/năm, lãi suất kỳ hạn 9 tháng về 4,1%/năm, kỳ hạn 10 tháng 4,2%/năm và kỳ hạn 11 tháng còn 4,3%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng cũng chỉ còn 5%/năm sau khi giảm 0,3 điểm phần trăm. Đây cũng là mức giảm đối với lãi suất huy động các kỳ hạn 13 và 15 tháng, lần lượt còn 5,1% và 5,3%/năm.
LPBank điều chỉnh giảm nhẹ lãi suất đối với tiền gửi các kỳ hạn 16 -18 tháng với mức giảm 0,1 điểm phần trăm. Hiện lãi suất kỳ hạn 16 tháng còn 5,3%/năm, kỳ hạn 18 tháng còn 5,6%/năm. Đáng chú ý, LPBank giảm mạnh lãi suất các kỳ hạn từ 24 - 60 tháng với mức giảm 0,5 điểm phần trăm, đồng loạt xuống 5,6%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại LPBank thời điểm này. Như vậy, LPBank trở thành ngân hàng tiếp theo không còn duy trì mức lãi suất trên 6%.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 2 THÁNG 2 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
ABBANK | 3,15 | 3,35 | 5 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
VIETBANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
BAC A BANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,6 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NCB | 3,9 | 4,1 | 4,85 | 4,85 | 5,3 | 5,8 |
BVBANK | 3,65 | 3,75 | 4,85 | 5 | 5,15 | 5,55 |
HDBANK | 3,15 | 3,15 | 4,8 | 4,6 | 5 | 5,9 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,85 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,5 |
VIET A BANK | 3,4 | 3,5 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,6 |
GPBANK | 2,9 | 3,42 | 4,75 | 4,9 | 4,95 | 5,05 |
SHB | 2,9 | 3,3 | 4,6 | 4,8 | 5 | 5,2 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
NAMA BANK | 2,9 | 3,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
KIENLONGBANK | 3,75 | 3,75 | 4,6 | 4,8 | 4,9 | 5,4 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5,2 | 5,4 |
VIB | 3,2 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5,2 | |
EXIMBANK | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 5,1 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
VPBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5,2 |
SACOMBANK | 2,6 | 2,8 | 4,2 | 4,5 | 5 | 5,6 |
SEABANK | 3,4 | 3,6 | 4,15 | 4,3 | 4,75 | 5 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
MB | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,1 | 4,8 | 5,2 |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,15 | 3,75 | 3,8 | 4,75 | 4,75 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
Việc các ngân hàng liên tục hạ lãi suất huy động thời gian gần đây cho thấy thanh khoản trong hệ thống đang rất dồi dào. Tuần vừa qua, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm giảm 0,02% xuống 0,12%, lãi suất kỳ hạn 1 tuần duy trì ở mức 0,26%, trong khi lãi suất kỳ hạn 2 tuần tăng nhẹ 0,01% lên 0,41%. Khối lượng giao dịch trên thị trường 2 tăng nhẹ 7%, lên trung bình 245.000 tỷ đồng/ngày và thanh khoản thị trường 2 được dự báo có nhiều biến động mạnh hơn trong 2 tuần giao dịch trước Tết, do nhu cầu tiền mặt gia tăng.
Trong báo cáo mới đây, Công ty Cổ phần Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) dự báo, mặt bằng lãi suất huy động sẽ tiếp tục đi ngang ở vùng thấp trong hầu hết cả năm 2024. Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng sẽ dao động trong khoảng từ 4,85%/năm đến 5,35%/năm.
Ngân Thương
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|