Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 1/4/2024: “Ông lớn” Vietcombank tiên phong giảm lãi suất

(Banker.vn) Tổng hợp lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 1/4/2024, lãi suất tiết kiệm 1/4 giảm lãi suất huy động, lãi suất thấp, ngân hàng BIDV, VCB, VIB, MB.
Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 22/3/2024: Xuất hiện nhà băng ngược dòng tăng lãi suất Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 25/3/2024: Gửi bao nhiêu tiền để được hưởng lãi suất cao nhất 10%/năm? Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 29/3/2024: Đã có bao nhiêu ngân hàng tăng lãi suất?

Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 1/4/2024, theo khảo sát của phóng viên Báo Công Thương tại website của 35 ngân hàng, ghi nhận 2 nhà băng đầu tiên điều chỉnh lãi suất huy động trong tháng là Vietcombank và PGBank.

Cụ thể, trong tháng 3/2024, Vietcombank là ngân hàng duy nhất thuộc nhóm Big4 không điều chỉnh lãi suất tiền gửi. Song, ngày đầu tiên của tháng 4, nhà băng này bất ngờ ban hành biểu lãi suất mới, ‘mở hàng’ điều chỉnh lãi suất tháng 4. Đây là lần thứ 2 trong năm Vietcombank điều chỉnh lãi suất tiền gửi.

Theo biểu lãi suất huy động mới, từ ngày 1/4, giảm 0,1 điểm % tại một số kỳ hạn 1 - 9 tháng. Biểu lãi suất tiền gửi mới được Vietcombank niêm yết như sau: Lãi suất kỳ hạn 1 tháng giảm từ 1,7%/năm xuống còn 1,6%/năm. Lãi suất kỳ hạn 3 tháng giảm từ 2,0%/năm xuống còn 1,9%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng giảm từ 3,0%/năm xuống còn 2,9%/năm. Lãi suất kỳ hạn 9 tháng giảm từ 3,0%/năm xuống còn 2,9%/năm.

Lãi suất kỳ hạn 12 - 36 tháng được Vietcombank giữ nguyên ở mức 4,7%/năm.

Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 1/4/2024: “Ông lớn” Vietcombank tiên phong giảm lãi suất
“Ông lớn” Vietcombank tiên phong giảm lãi suất trong ngày đầu tiên của tháng 4

Sau khi Vietcombank giảm lãi suất, mức lãi suất tiền gửi tại nhóm Big4 là:

Vietinbank hiện niêm yết mức lãi suất tiền gửi dao động trong khoảng 1,7 - 4,8%/năm.

BIDV hiện niêm yết mức lãi suất tiền gửi dao động trong khoảng 1,7 - 4,7%/năm.

Agribank hiện niêm yết mức lãi suất tiền gửi dao động trong khoảng 1,6 - 4,7%/năm.

Vietcombank hiện niêm yết mức lãi suất tiền gửi dao động trong khoảng 1,6 - 4,7%/năm.

Kể từ đầu năm 2024, cả bốn ngân hàng này đều đã có 2 lần điều chỉnh lãi suất tiền gửi. Xu hướng điều chỉnh chung tại các ngân hàng Big4 vẫn là giảm lãi suất.

Trong ngày 1/4, PGBank cũng điều chỉnh giảm lãi suất. Tuy nhiên, nhà băng này chỉ giảm lãi suất huy động tại các kỳ hạn 6 - 9 tháng với mức giảm 0,2 điểm phần trăm, xuống còn 3,8%/năm.

Các kỳ hạn tiền gửi còn lại vẫn được giữ nguyên lãi suất. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng là 2,6%/năm, 2 tháng là 2,7%/năm, 3 tháng là 3%/năm, 12 tháng là 4,3%/năm, 13 tháng là 4,5%/năm, 18 tháng là 4,8%/năm. Lãi suất huy động cao nhất tại PGBank hiện là 5,2%/năm, áp dụng cho tiền gửi các kỳ hạn 24 - 36 tháng.

Ngoài PGBank, các ngân hàng còn lại giữ nguyên lãi suất huy động trong sáng nay.

Lãi suất huy động tại các ngân hàng đang có dấu hiệu đổi chiều trong những ngày gần đây. Đã có 25 ngân hàng thương mại giảm lãi suất trong tháng 3 nhưng có rất ít nhà băng điều chỉnh giảm nhiều hơn 1 lần (6 ngân hàng), trong khi những tháng trước có rất nhiều ngân hàng giảm lãi suất từ 2 - 3 lần trong một tháng. Hơn nữa, biên độ giảm lãi suất của các ngân hàng trong tháng 3 cũng không còn lớn như trước đó.

Đáng chú ý, trong khoảng nửa cuối tháng 3 (từ ngày 19 - 27/3), xuất hiện 4 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động, gồm: SHB, Saigonbank, Eximbank và VPBank.

Trong đó, VPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất tiền gửi đối với tất cả các kỳ hạn với mức tăng từ 0,1 - 0,2 điểm phần trăm. Các ngân hàng còn lại chỉ thực hiện điều chỉnh ở một số kỳ hạn nhất định.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 1/4/2024

NGÂN HÀNG

1 THÁNG

3 THÁNG

6 THÁNG

9 THÁNG

12 THÁNG

18 THÁNG

VIETBANK

3,1

3,5

4,6

4,8

5,3

5,8

OCB

3

3,2

4,6

4,7

4,9

5,4

HDBANK

2,95

2,95

4,6

4,4

4,8

5,7

NCB

3,3

3,5

4,55

4,65

5

5,5

NAM A BANK

2,9

3,4

4,5

4,8

5,3

5,7

VIET A BANK

3,1

3,4

4,5

4,5

5

5,3

ABBANK

3

3

4,3

4,1

4,1

4,1

BAOVIETBANK

3

3,25

4,3

4,4

4,7

5,5

PVCOMBANK

2,85

2,85

4,3

4,3

4,8

5,1

DONG A BANK

3,3

3,3

4,3

4,5

4,8

5

SHB

2,8

3

4,2

4,4

4,9

5,2

KIENLONGBANK

3

3

4,2

4,6

4,8

5,3

BAC A BANK

2,8

3

4,2

4,3

4,6

5,1

VPBANK

2,4

2,7

4,2

4,2

4,5

4,5

BVBANK

2,85

3,05

4,05

4,35

4,65

5,25

LPBANK

2,6

2,7

4

4,1

5

5,6

VIB

2,5

2,8

4

4

4,8

CBBANK

3,1

3,3

4

3,95

4,15

4,4

GPBANK

2,3

2,82

3,95

4,2

4,65

4,75

OCEANBANK

2,6

3,1

3,9

4,1

4,9

5,2

EXIMBANK

3,1

3,4

3,9

3,9

4,9

5,1

MSB

3,5

3,5

3,9

3,9

4,3

4,3

PGBANK

2,6

3

3,8

3,8

4,3

4,8

SAIGONBANK

2,3

2,5

3,8

4,1

5

5,6

TPBANK

2,5

2,8

3,8

4,7

5

SACOMBANK

2,3

2,7

3,7

3,8

4,7

4,9

TECHCOMBANK

2,25

2,55

3,65

3,7

4,55

4,55

MB

2,2

2,6

3,6

3,7

4,6

4,7

ACB

2,3

2,7

3,5

3,8

4,5

SEABANK

2,7

2,9

3,2

3,4

3,75

4,6

BIDV

1,8

2,1

3,1

3,1

4,7

4,7

SCB

1,65

1,95

3,05

3,05

4,05

4,05

VIETINBANK

1,7

2

3

3

4,7

4,7

VIETCOMBANK

1,7

2

3

3

4,7

4,7

AGRIBANK

1,6

1,9

3

3

4,7

4,7

Ngân Thương

Theo: Báo Công Thương