Giá vàng hôm nay 29/6/2023: Thế giới lao dốc, vàng SJC tăng trở lại mốc 67 triệu đồng Giá vàng hôm nay 30/6/2023: Vàng SJC tịnh tiến lên mốc 67,05 triệu đồng |
Trong khi đó, vàng thế giới hiện ở mốc 1919 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 1/7/2023, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Chú thích: Giá vàng hôm nay 1/7/2023: Thế giới tăng trở lại, vàng SJC “trồi sụt” quanh mốc 67 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,35 – 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,97 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,37 - 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,43 - 56,28 triệu đồng/lượng.
| Ngày 1/7/2023 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,35 | 66,97 | -100 | -100 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,35 | 66,95 | -100 | -100 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 66,95 | - | - |
Tập đoàn Phú Quý | 66,35 | 66,95 | -100 | -100 |
Công ty PNJ | 66,45 | 66,95 | - | - |
Vietinbank Gold | 66,35 | 66,97 | -100 | -100 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,37 | 66,95 | -130 | -130 |
1. DOJI - Cập nhật: 30/06/2023 09:45 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 66,400 | 67,000 |
AVPL/SJC HCM | 66,450 | 66,950 |
AVPL/SJC ĐN | 66,400 | 66,950 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 54,400 | 55,250 |
Nguyên liêu 999 - HN | 54,350 | 55,150 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 66,400 | 67,000 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.919,525 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 54,71 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 12,21 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ tăng 0,5%, đạt mức 1.917,70 USD.
Chú thích: Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, Vàng đã tăng nhẹ vào phiên giao dịch vừa qua, tuy nhiên chắc chắn sẽ chứng kiến mức giảm quý đầu tiên trong ba quý, do kỳ vọng tăng lãi suất của Mỹ.
Giá vàng đã giảm 2,5% trong quý này, giảm từ mức cao nhất mọi thời đại là 2.072 USD vào tháng 5, xuống dưới mức 1.900 USD vào hôm 28-6.
Daniel Pavilonis, Chiến lược gia thị trường cao cấp tại RJO Futures cho biết: “Cuộc khủng hoảng ngân hàng đã khiến lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm giảm xuống vì người ta cho rằng Fed sẽ phải ngừng tăng lãi suất. Tuy nhiên, mọi kỳ vọng đều tan biến khi Fed tiếp tục tăng lãi suất, gây áp lực lên vàng.
Chỉ số đô la và lợi suất trái phiếu kho bạc 10 năm đều tăng trong quý này, làm giảm sức hấp dẫn của vàng đối với các nhà đầu tư nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Chi tiêu của người tiêu dùng Mỹ đình trệ trong tháng 5, trong khi Chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân tăng với tốc độ 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm nhẹ so với tốc độ 4,3% của tháng 4.
Giá vàng tăng sau dữ liệu về Chi tiêu tiêu dùng cá nhân của tháng 5 của Mỹ được công bố, thúc đẩy các nhà giao dịch đặt cược rằng Fed ít bị ràng buộc hơn trong việc tăng lãi suất vào tháng 7.
Ole Hansen, người đứng đầu bộ phận chiến lược hàng hóa của Saxo Bank cho biết: “Trong ngắn hạn, khả năng Mỹ tăng lãi suất nhiều hơn, điều này có thể tiếp tục đặt ra thách thức đối với vàng”.
Chuyên gia kim loại quý của Gainesville Coins Everett Millman nhận định, mức hỗ trợ đối với vàng là 1.900 USD, sau đó là 1.880 USD.
Trong khi đó, Chiến lược gia hàng hóa cấp cao của TD Securities Daniel Ghali nhấn mạnh, một cuộc suy thoái sẽ xảy ra trong quý IV. Và vàng có thể tăng lên mức 2.100 USD vào đầu năm tới.
Minh Ngân
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|