Giá tiêu hôm nay 2/8/2024: Rời khỏi mốc 150.000 đồng/kg, giá tiêu sẽ tăng mạnh trong tháng 8

(Banker.vn) Cập nhật giá tiêu hôm nay ngày 2/8/2024, giá tiêu Đắk Lắk, Gia Lai, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay tăng hay giảm; giá tiêu mới nhất ngày 2/8 thế nào?
Giá tiêu hôm nay 31/7/2024: Giá tiêu điều chỉnh giảm, rời mốc 150.000 đồng/kg Giá tiêu hôm nay 1/8/2024: Giá tiêu sẽ có những biến động mạnh trong tháng 8 Tỷ giá USD hôm nay 1/8/2024: USD trong nước tăng, thế giới giảm, thị trường "chợ đen" ra sao? Giá vàng hôm nay 2/8/2024: Vàng trong nước đồng loạt tăng, vàng thế giới giảm nhẹ

Giá tiêu trong nước hôm nay

Giá tiêu hôm nay ngày 2/8/2024, tại khu vực Đông Nam Bộ giảm nhẹ ở một vài địa phương so với ngày hôm qua, giao dịch quanh mốc 147.000 -148.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 148.500 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 148.500 đồng/kg giảm 500 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 147.000 đồng/kg giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 148.000 đồng/kg giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Giá tiêu hôm nay 2/8/2024:
Giá tiêu hôm nay 2/8/2024: Rời khỏi mốc 150.000 đồng/kg, giá tiêu sẽ tăng mạnh trong tháng 8

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay giảm nhẹ với ngày hôm qua. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu hiện ở mức 148.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua; tại Bình Phước giá tiêu hôm nay giữ ở mức 148.000 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua.

Như vậy, giá tiêu hôm nay 2/8, giảm 1.000 đồng/kg tại một số địa phương ở vùng trồng trọng điểm sau chuỗi những ngày đứng yên, ghi nhận mức giá cao nhất 148.500 đồng, dao động ở vùng giá 147.000 – 148.000 đồng/kg.

Giá hồ tiêu trong nước hôm nay rời xa mốc 150.000 đồng/kg với ngưỡng cao nhất đang là 148.500 đ/kg. Tổng kết tháng 7/2024, giá tiêu nội địa giảm mạnh từ 5.000 đến 6.000 đồng. Tuy vậy, giá tiêu xuất khẩu trung bình tháng 7 vẫn tăng mạnh tới 82,9% so với thời điểm tháng 1 và tăng 120,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Giá tiêu trong nước ngày 2/8/2024

Giá tiêu hôm nay 2/8/2024:

Giá tiêu thế giới hôm nay

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thời điểm này, giá tiêu đen Indonesia tăng so với ngày hôm qua; giá tiêu Brazil và giá tiêu Malaysia không thay đổi. Giá tiêu Việt Nam niêm yết hôm nay ổn định.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 7.172 USD/tấn, tăng 0,31%, giá tiêu trắng Muntok đạt 8.787 USD/tấn, tăng 0,31%.

Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil ở mức 6.850USD/tấn, giảm 1,45%. Giá tiêu đen ASTA của Malaysia cũng được giữ ổn định ở mức 7.500 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 8.800 USD/tấn.

Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao giao dịch ở 6.000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.800 USD/tấn

Sản lượng giảm từ Brazil và Việt Nam, hai quốc gia sản xuất hồ tiêu hàng đầu thế giới đã đẩy giá tiêu quốc tế liên tục tăng cao trong những tháng đầu năm nay. Đặc biệt, thị trường đã chứng kiến sự biến động chưa từng có trong trong quý II năm nay.

Theo đó, giá tiêu đen xuất khẩu của Indonesia và Brazil đã tăng lần lượt là 93,1% và 2,3 lần từ đầu quý II đến giữa tháng 6, còn Việt Nam cũng ghi nhận mức tăng 70 – 83% trong thời gian kể trên.

Những tuần sau đó thị trường điều chỉnh giảm và có phần ổn định trở lại nhưng vẫn dao động ở mức cao nhất trong khoảng 8 năm trở lại đây. Dữ liệu của Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế (IPC) cho thấy, tính đến cuối tháng 6, giá tiêu đen ASTA của Brazil dao động ở mức 7.300 USD/tấn, tăng 2,2 lần so với đầu năm nay và cùng kỳ năm ngoái.

Giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 g/l và 550 g/l của Việt Nam đang dao động ở mức 6.500 – 7.000 USD/tấn, tăng 67 - 75% so với đầu năm nay và tăng 86 – 94% so với cùng kỳ. Tại nhà sản xuất lớn khác là Indonesia, giá tiêu cũng tăng khoảng 83% so với đầu năm nay và 90,3% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức 7.106 USD/tấn.

Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) dự báo sản lượng tiêu trong nước vụ tới có thể tương đương hoặc tăng nhẹ so với năm 2024. Lượng hàng tồn trong dân không còn nhiều, tình trạng sâu bệnh hại vẫn còn nhưng không đáng kể, người dân xử lý được một số bệnh phổ biến như: vàng lá, chết chậm, bọ xít lưới, đốm tảo, tuyến trùng.

*Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng thời điểm, từng địa phương.

Ngọc Ngân

Theo: Báo Công Thương