Giá tiêu hôm nay 12/8/2024: Duy trì đà tăng ở các địa phương, tiêu Brazil bất ngờ giảm mạnh

(Banker.vn) Cập nhật giá tiêu hôm nay ngày 12/8/2024, giá tiêu Đắk Lắk, Gia Lai, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay tăng hay giảm; giá tiêu mới nhất ngày 12/8 thế nào?
Giá tiêu hôm nay 10/8/2024: Tiếp đà tăng cao sẽ có những đợt biến động bất thường Giá tiêu hôm nay 11/8/2024: Tiếp tục nhích tăng, căng thẳng nguồn cung sẽ còn kéo dài tới cuối năm Tỷ giá USD hôm nay 11/8/2024: Đồng USD trượt giá? Giá vàng hôm nay 11/8/2024: Kỷ lục mới được thiết lập về giá vàng trong tuần này

Giá tiêu hôm nay ngày 12/8/2024, tại khu vực Đông Nam Bộ tăng nhẹ 3.000 - 4.000 đồng/kg ở một vài địa phương so với ngày hôm qua, giao dịch quanh mốc 145.000 -146.500 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là 146.500 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay 12/8/2024:
Giá tiêu hôm nay 12/8/2024: Duy trì đà tăng ở các địa phương, tiêu Brazil bất ngờ giảm mạnh

Cụ thể, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 146.000 đồng/kg tăng nhẹ 4.000 đồng so với ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 145.000 đồng/kg tăng 3.000 đồng so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 146.000 đồng/kg tăng 4.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay tăng 4.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu hiện ở mức 146.500 đồng/kg, tăng 4.500 đồng/kg so với ngày hôm qua; tại Bình Phước giá tiêu hôm nay ở mức 146.000 đồng/kg tăng 500 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Như vậy, giá tiêu hôm nay 12/8, tăng nhẹ từ 3.000 - 4.500 đồng/kg tại một số địa phương ở vùng trồng trọng điểm, ghi nhận mức giá cao nhất 146.500 đồng, dao động ở vùng giá 145.000 – 146.500 đồng/kg.

Giá tiêu trong nước ngày 12/8/2024

Giá tiêu hôm nay 12/8/2024:

Ông Lê Đức Huy, Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV XNK 2/9 Đắk Lắk – Simexco cho rằng, lượng hàng tồn kho của Việt Nam còn khoảng 30%, tương đương 50.000 - 55.000 tấn.

Cục Xuất nhập khẩu nhận định, ngành hạt tiêu Việt Nam sẽ được hưởng lợi về giá trong thời gian tới do nguồn cung khan hiếm. Điều này cũng có thể mở ra cơ hội để Việt Nam gia tăng thị phần, củng cố vị thế hơn nữa tại các thị trường trọng điểm như Mỹ, Trung Quốc và châu Âu.

Mặc dù vậy, ông Huy nhận định, trong nửa đầu năm nay, các thị trường mua hàng truyền thống của Việt Nam đã nhập khẩu lượng lớn tiêu. Điều này đồng nghĩa rằng họ cũng không vội mua thêm hàng và đang đợi. Do đó, vị này cho rằng, mặc dù tình trạng thiếu hụt nguồn cung vẫn tiếp diễn, nhưng giá tiêu sẽ khó có đợt tăng mạnh như hồi đầu năm.

Giá tiêu thế giới hôm nay

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 7.320USD/tấn, giá tiêu trắng Muntok đạt 8.970USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil giữ ở mức 6.100 USD/tấn, giảm 4.92%. Giá tiêu đen ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 8.500 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 10.400 USD/tấn.

Giá tiêu đen Việt Nam duy trì ở mốc cao giao dịch ở 5.8000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.200 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.500 USD/tấn...

Theo tổng kết của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), giá tiêu nội địa trung bình tháng 7/2024 đạt 150.000 đồng/kg, tăng 82,9% so với thời điểm tháng 1 và tăng 120,6% so với cùng kỳ năm 2023. Tính trung bình giá tiêu đen 7 tháng 2024 tăng 66,5% so với năm 2023.

Trong khi đó, giá xuất khẩu giá xuất khẩu tiêu đen tháng 6/2024 đạt 5.067 USD/tấn, tăng tới 31,6% so với tháng 1 đạt 3.851 USD/tấn. Trung bình 6 tháng, giá xuất khẩu tiêu đen tăng 17,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguồn cung thiếu hụt do sản lượng thu hoạch giảm ở Việt Nam và Brazil là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc giá tiêu tăng trong quý II/2024.

Đợt khảo sát đánh giá hiện trạng 3 tỉnh Tây Nguyên vào đầu tháng 7 của Hiệp hội cho thấy, việc duy trì và sản xuất hồ tiêu của người nông dân ngày càng bị cạnh tranh bởi cây sầu riêng và cà phê. Diện tích trồng mới có ghi nhận nhưng không nhiều, chủ yếu trồng xen hồ tiêu với cà phê với tỷ lệ 6-2.

Hiệp hội nhận định, sản lượng vụ tới có thể tương đương hoặc tăng nhẹ so với năm 2024. Lượng hàng tồn trong dân không còn nhiều, tình trạng sâu bệnh hại vẫn còn nhưng không đáng kể, người dân xử lý được một số bệnh phổ biến như: vàng lá, chết chậm, bọ xít lưới, đốm tảo, tuyến trùng.

*Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng thời điểm, từng địa phương.

Ngọc Ngân

Theo: Báo Công Thương
    Bài cùng chuyên mục