Giá thép hôm nay 26/12/2022: Thị trường trong nước điều chỉnh tăng | |
Giá thép hôm nay 27/12/2022: Vượt mức 4.000 nhân dân tệ/tấn | |
Giá thép hôm nay 28/12/2022: Điều chỉnh tăng nhẹ |
Kết thúc phiên giao dịch ngày 28/12, giá quặng sắt kỳ hạn biến động trái chiều trong bối cảnh các thương nhân cẩn trọng xem xét triển vọng nhu cầu trong thời gian tới. Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã đóng cửa với mức tăng 0,7%, đạt 835,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 119,87 USD/tấn).
Nguồn ảnh: Internet |
Giá quặng sắt SZZFF3 giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã giảm 0,1% xuống 113,35 USD/tấn, sau khi chạm mức cao nhất kể từ ngày 16/12 là 838,5 nhân dân tệ/tấn trước đó trong phiên.
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giá thép cây SRBcv1 tăng 0,3%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,1% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,4%, trong khi thép dây SWRcv1 giảm 0,4%. Đối với các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá cũng giảm trong cùng ngày, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 1,4% và 2%.
Theo Hiệp hội Thép Thế giới, nhu cầu thép sẽ tăng 6,7% lên khoảng 120 triệu tấn vào năm 2023, mức tăng trưởng cao nhất trong số các nền kinh tế lớn. Ấn Độ, quốc gia cũng chứng kiến sự mở rộng tương tự trong năm nay, đã vượt qua Mỹ để trở thành nước tiêu thụ thép số 2 thế giới sau Trung Quốc vài năm trước.
ArcelorMittal Nippon Steel India Ltd., một liên doanh giữa gia đình Mittal của Ấn Độ và nhà sản xuất Nhật Bản, có kế hoạch tăng gấp ba công suất lên 30 triệu tấn trong thập kỷ tới. Nhà sản xuất thép Hàn Quốc Posco Holdings Inc. và ông trùm Ấn Độ Gautam Adani, người giàu nhất châu Á, cũng đang tìm cách thành lập các nhà máy ở nước này.
Ấn Độ tự sản xuất phần lớn lượng thép nhưng cũng buộc phải nhập khẩu nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu gia tăng. Theo số liệu của chính phủ nước này, các lô hàng nhập khẩu đã tăng 15% từ tháng 4 - 10 so với một năm trước đó lên 3,1 triệu tấn.
Tại thị trường trong nước, giá thép tại miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg. Thép Việt Ý tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; còn thép D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg. Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Đức bình ổn giá bán, với 2 dòng sản phẩm gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.490 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.010 đồng/kg. Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.
Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg. Thép VAS duy trì bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg
Tại miền Nam, thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.760 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300có giá 14.870 đồng/kg.
Linh Linh (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|