Kết thúc phiên giao dịch ngày 20/12, giá thép và giá nguyên liệu sản xuất thép kỳ hạn ở Trung Quốc sụt giảm khi các ca nhiễm COVID-19 tại địa phương gia tăng, khiến các nhà giao dịch tăng cường chốt lời từ đợt phục hồi gần đây. Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày giảm 3,7% xuống 793,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 113,75 USD/tấn).
Nguồn ảnh: Internet |
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt chuẩn giao tháng 1/2023 giảm 3,1% xuống 107,85 USD/tấn. Giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) giảm 3,4%, thép cuộn cán nóng giảm 3,6%, thép cuộn giảm 3,5% và thép không gỉ giảm 4,8%. Đối với các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá than luyện cốc DJMcv1 giảm 6,4% và giá than cốc giảm 6,8% trong cùng ngày.
Tại thị trường trong nước, giá thép ở khu vực miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg. Thép Việt Ý bình ổn 12 ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; trong khi đó, thép D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg. Thép Việt Sing không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Việt Nhật, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Đức, với 2 dòng sản phẩm gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg. Thép VAS không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát tiếp tục giữ nguyên giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.170 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép tăng mạnh trở lại, cổ phiếu thép đua nhau bứt phá
Vn-Index mở cửa tăng nhẹ. Giao dịch khá ảm đạm với dòng tiền yếu. Đến giữa phiên sáng, xu hướng hồi phục đồng thuận đã giúp VN-Index bứt khỏi khu vực tích lũy quanh ngưỡng 1.060 điểm. Nhóm ngân hàng giao dịch tích cực đưa VN-Index giữ vững sắc xanh với hầu hết cổ phiếu trong nhóm giao dịch tích cực, chỉ có vài mã loanh quanh ngưỡng tham chiếu là NAB, NVB, PGB, VBB.
Trái ngược với diễn biến khởi sắc trong phiên sáng, áp lực bán gia tăng trong thời gian giao dịch buổi chiều khiến thị trường quay đầu giảm điểm.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 19/12, VN-Index giảm 14,08 điểm (1,34%) xuống 1.038,4 điểm, HNX-Index giảm 0,75 điểm (0,35%) về 212,24 điểm, UPCoM-Index giảm 0,08 điểm (0,11%) xuống 72,12 điểm. Thanh khoản thị trường tăng so với phiên cuối tuần trước. Tổng giá trị giao dịch đạt hơn 18,1 nghìn tỷ đồng.
VRE là cổ phiếu tác động tích cực đến Vn-index khi mang về cho chỉ số chính 0,65 điểm. Ở chiều ngược lại, VIC lấy đi của thị trường 1,76 điểm. Trước diễn biến tăng của giá thép trong nước, cổ phiếu các doanh nghiệp ngành thép đua nhau tăng hết biên độ trong phiên giao dịch ngày hôm nay như HSG, VGS, NKG, SMC, POM, TLH.
Đây là phiên thứ hai sau phiên cuối tuần vừa qua, cổ phiếu ngành thép có diễn biến tích cực. Các cổ phiếu kể trên đều đã có 2 phiên tăng trần liên tiếp. Liên quan đến cổ phiếu nhóm ngành thép, một số doanh nghiệp thép vừa thông báo tăng giá thép xây dựng lần 3 kể từ đầu tháng 9/2022.
Linh Linh (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|