Giá thép hôm nay 11/1/2023: Tiếp tục tăng nhẹ trên sàn giao dịch

(Banker.vn) Ghi nhận vào lúc 10h50 ngày 11/1 (theo giờ Việt Nam), giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 4,064 Nhân dân tệ/tấn. Thị trường thép trong nước không có biến động sau phiên điều chỉnh chiều 7/1.

Giá thép hôm nay 5/1/2023: Thị trường lặng sóng

Giá thép hôm nay 6/1/2023: Bật tăng phiên giao dịch cuối tuần

Giá thép hôm nay 10/1/2023: Điều chỉnh tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải

Theo một báo cáo mới nhất của cơ quan xếp hạng Crisil, ngành thép ở Ấn Độ dự kiến ​​có lực kéo tốt nhờ thay đổi chuỗi cung ứng. "Giá thép toàn cầu được thiết lập để ổn định vào năm 2023 theo lịch, sau khi giảm hơn 40% xuống 570 - 590 USD/tấn vào tháng 12/2022 từ mức cao nhất vào đầu tháng 4 là 1.000 USD/tấn. tấn do nhu cầu thép yếu" - báo cáo cho biết.

Theo xu hướng toàn cầu, giá thép trong nước dự kiến ​​chỉ giảm tối thiểu 2 - 4% so với cùng kỳ năm ngoái (đối với thép dẹt) trong năm tài khóa 2024, sau khi chứng kiến ​​mức giảm hơn 30% vào tháng 12 năm ngoái từ mức cao lịch sử của tháng 4.

Nguồn ảnh: Internet
Nguồn ảnh: Internet

Theo Crisil, giá thép dẹt đã tăng 25% chỉ trong vòng 2 tháng khi bắt đầu xung đột giữa Nga và Ukraine nhưng đã hạ nhiệt do giá nguyên liệu giảm, Chính phủ Ấn Độ áp thuế xuất khẩu và tăng mức chứng khoán. Tuy nhiên, giá một lần nữa được thiết lập để đảo chiều khi các nhà sản xuất thép phải đối mặt với chi phí đầu vào tăng. Một phần lớn trong số này là do ngành thép Ấn Độ nhập khẩu 90% nhu cầu than luyện cốc, chủ yếu từ Australia.

Mặc dù giá than luyện cốc đang có xu hướng giảm trong phần lớn năm tài chính này, nhưng sự biến động ngắn hạn đã được dự đoán về sự gián đoạn chuỗi cung ứng. Việc nới lỏng lệnh cấm không chính thức của Trung Quốc đối với nhập khẩu than có nguồn gốc từ Úc sẽ không chỉ làm tăng thêm sự biến động mà còn làm thay đổi chuỗi cung ứng một lần nữa.

Điều đó nói rằng, kể từ lệnh cấm không chính thức của Trung Quốc, các công ty khai thác và thương nhân Úc đã chuyển hướng cung cấp tới điểm đến châu Á và Nam Mỹ khác. Về phần mình, Trung Quốc đã phải phụ thuộc vào nguồn cung cấp than luyện cốc của Nga và Mông Cổ.

Những lý do này, cùng với dự báo tăng trưởng nhu cầu đi ngang ở Trung Quốc bất chấp nỗ lực thúc đẩy bất động sản của chính phủ nước này, sẽ ngăn chặn đà tăng giá lớn của than cốc Úc vào năm 2023. Dự đoán về việc nối lại thương mại than giữa Trung Quốc và Úc đã khiến giá than luyện cốc vượt quá 300 USD/tấn vào cuối tháng 12. Nhưng với việc kỳ nghỉ lễ của Trung Quốc đang đến gần, khối lượng thương mại giữa Úc và Trung Quốc dự kiến ​​chỉ tăng sau tháng 3/2023.

Tuy nhiên, bất kỳ hoạt động nhập khẩu lớn nào của Trung Quốc đều khó xảy ra, do các nhà máy thép Trung Quốc đã điều chỉnh sang than của Nga và Mông Cổ. "Với việc sản xuất than ở Úc khó có thể tăng mạnh do những lo ngại về môi trường, giá than luyện cốc sẽ tiếp tục tăng vào năm 2023 quanh mốc 250 - 300 USD" - Hetal Gandhi - Giám đốc CRISIL Research cho biết.

Tại thị trường trong nước, từ chiều 7/1, thị trường thép có sự điều chỉnh giá bán với dòng thép cuộn CB240. Trong lần điều chỉnh này, thép Hòa Phát tăng giá mạnh sản phẩm thép cuộn CB240 200 đồng, lên mức 14.940 đồng/kg tại thị trường miền Bắc. Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng, ở mức 15.050 đồng/kg tại thị trường miền Trung. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tăng giá lần thứ 3 trong vòng 30 ngày, qua ngưỡng 14.870 đồng/kg tại thị trường miền Nam.

Cụ thể, tại khu vực miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg. Thép Việt Ý duy trì ổn định, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg; còn thép D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg. Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.010 đồng/kg. Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg. Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.760 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.070 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Tháng 12/2022, tập đoàn Hòa Phát đạt sản lượng bán hàng các sản phẩm thép đạt 558.000 tấn, tăng 26% so với tháng 11. Trong đó, thép xây dựng thành phẩm là 358.000 tấn, tăng nhẹ so với cùng kỳ. Thép cuộn cán nóng (HRC) đạt 144.000 tấn, còn lại là phôi thép. Lũy kế cả năm 2022, Hòa Phát đã cung cấp cho thị trường 7,2 triệu tấn thép, giảm 7% so với năm 2021, bao gồm phôi thép, thép xây dựng, HRC.

Ở nhóm sản phẩm hạ nguồn, sản lượng ống thép Hòa Phát đạt gần 750.000 tấn, tăng khoảng 11% so với năm 2021. Mặt hàng tôn mạ đạt 328.000 tấn, về lượng giảm 23% so với cùng kỳ do thị trường xuất khẩu sa sút, riêng sản lượng bán hàng nội địa tăng khoảng 21%. Về thị phần, tập đoàn Hòa Phát tiếp tục giữ vị trí số 1 Việt Nam về thép xây dựng, ống thép. Tôn Hòa Phát có mặt trong top 5 doanh nghiệp có thị phần lớn nhất.

Linh Linh (T/H)

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán