Kết thúc phiên giao dịch ngày 9/2, giá quặng sắt kỳ hạn tăng, với hợp đồng chuẩn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đạt mức cao nhất trong một tuần sau hai ngày giảm, Reuters đưa tin. Theo đó, giá quặng sắt giao tháng 5/2023 trên Sàn DCE đã kết thúc phiên giao dịch buổi sáng cao hơn 2,4% ở mức 861,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 126,92 USD/tấn).
Nguồn ảnh: Internet |
Trước đó trong phiên, hợp đồng này giao dịch ở mức 865,5 nhân dân tệ/tấn - mức cao nhất theo ghi nhận kể từ ngày 2/2. Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 3/2023 tăng 1,2% lên 122,80 USD/tấn. Hợp đồng này đã chạm mức thấp nhất trong ba tuần là 118 USD/tấn trong phiên trước đó.
Quặng sắt, được hỗ trợ bởi chính sách hỗ trợ của nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đối với lĩnh vực bất động sản đang yếu kém và việc dỡ bỏ các hạn chế do COVID-19, đã giảm trong những ngày gần đây khi các thương nhân đánh giá lại triển vọng nhu cầu. Dữ liệu khoản vay mới tháng 1 dự kiến sẽ được công bố trong khoảng thời gian từ ngày 9/2 đến ngày 15/2.
Tại thị trường trong nước, ở khu vực miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát không thay đổi giá bán so với ngày 8/2, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg. Thép Việt Ý không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg. Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.680 đồng/kg. Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát không có biến động về giá, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.730 đồng/kg. Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg. Thép VAS không thay đổi giá bán kể từ cuối tháng 1, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg. Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Tại miền Nam. thép Hòa Phát ngừng tăng giá, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg. Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép nội địa tăng 4 lần liên tiếp trong vòng 1 tháng
Theo MXV, thị trường kim loại trong giai đoạn tới nhiều khả năng sẽ có những diễn biến tương đối phân hoá. Yếu tố vĩ mô xoay quanh bài toán thắt chặt tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vẫn đang là mối lo ngại của thị trường, có thể khiến đồng USD phục hồi trở lại và gây sức ép tới giá kim loại quý. Trong khi đó, các mặt hàng kim loại cơ bản như đồng, sắt thép sẽ chịu tác động nhiều hơn bởi yếu tố cung cầu. Đà phục hồi của thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới, Trung Quốc, vẫn sẽ là động lực giữ cho giá ở mức cao hơn đáng kể so với giai đoạn nửa cuối năm ngoái.
Linh Linh (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|