Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua.
Ghi nhận tại thị trường lúa hôm nay, nhu cầu hỏi mua lúa Đông Xuân trước và sau Tết Nguyên đán nhiều, giá cao. Lúa Thu Đông còn ít, nông dân chào bán lúa Đông Xuân giá cao.
Thị trường gạo nội địa tương đối bình ổn. Thị trường lúa biến động nhẹ. Giá có xu hướng tăng so với tuần trước.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), Cái Bè (Tiền Giang) gạo nguyên liệu Đài thơm 8, IR 504, OM 5451 bình ổn. Lúa Đài thơm 8 vụ Đông Xuân neo cao.
Trên thị trường gạo, giá gạo tại các địa phương như An Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp duy trì ổn định. Theo đó, tại kênh gạo chợ ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 14.200 - 14.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 duy trì ở mức 13.900 - 14.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 Việt ở mức 13.100 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 ở mức 14.700 - 14.800 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Tại các chợ lẻ, hôm nay giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 17.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 - 19.500 đồng/kg; gạo sóc thái 28.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Với lúa, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang hôm nay giá lúa các loại chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, giá lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.900 - 9.100 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 653 USD/tấn. Xuất khẩu gạo tăng cả về giá và sản lượng khiến người trồng lúa đang thu lợi từ đồng ruộng do giá lúa thu mua tăng. Giá lúa thường thu mua tại ruộng bình quân đạt 9.036 đồng/kg, tăng 107 đồng/kg; giá lúa thường tại kho đạt 10.300 đồng/kg, tăng 108 đồng/kg...
Dự báo năm 2024 xuất khẩu gạo sẽ tiếp tục thuận lợi. Hiện một số nước, trong đó, có bạn hàng lớn của Việt Nam là Indonesia, Philipines nói rằng sẽ tăng nhập khẩu gạo từ Việt Nam trong năm tới, phục vụ nhu cầu tiêu dùng và đảm bảo dự trữ. Trong đó, Indonesia dự báo tăng nhập khẩu khoảng 600.000 tấn trong năm 2024.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 29/12/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
OM 18 | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
IR 504 | Kg | 8.900 – 9.100 | - |
OM 5451 | Kg | 9.500 - 9.700 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.500 - 9.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.350 - 13.500 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.600 - 15.700 | - |
Tấm khô OM 5451 | Kg | 11.600 - 11.800 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|