Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng tăng. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 – 6.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá duy trì ổn định. Cụ thể, lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp Long An (tươi) ở mức 6.300 – 6.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 6.000 – 6.300 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm lại quay đầu giảm. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.20 – 10.250 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 11.650 – 11.700 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tăng 100 đồng/kg |
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động 9.700 – 9.800 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô ở mức 7.350 đồng/kg.
Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về ít hơn hôm qua, giao dịch gạo chợ trầm lắng. Giá lúa có xu hướng tăng. Nhu cầu mua nhiều cho lúa cắt xa ngày.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 533 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 513 USD/tấn.
Thị trường gạo thế giới chịu ảnh hưởng lớn từ quyết định cấm xuất khẩu gạo của chính phủ Ấn Độ.
Hiện các doanh nghiệp, thương lái trong vùng đẩy mạnh hoạt động thu mua đảm bảo nguồn cung theo hợp đồng xuất khẩu. Thế nhưng tình hình giá gạo đang tăng cao nên lượng thu mua lúa gạo về các kho các doanh nghiệp tương đối ít. Hơn nữa, trước dấu hiệu khả quan từ xuất khẩu gạo, giá lúa trong vùng tăng kéo theo giá gạo nội địa bắt đầu tăng theo. Áp lực khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu lúc này khi chưa có đủ nguồn hàng trong kho đáp ứng theo các hợp đồng đã ký trước.
Nhiều doanh nghiệp cho biết, giá một vài loại gạo như Ðài Thơm 8, OM 18, IR 50404 hiện tăng bình quân 1.000 đồng/kg. Gạo IR 50404 đang cạn nguồn cung, gạo Ðài Thơm 8 bán sỉ tại các đại lý 13.000-13.500 đồng/kg, bán lẻ tiêu dùng lên 14.000-14.500 đồng/kg. Dù sắp tới vào mùa thu hoạch rộ dự đoán giá lúa vẫn dao động mức cao và khó giảm dưới 6.500 đồng/kg.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 22/7/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.900 - 7.100 | - |
OM 18 | Kg | 6.500 - 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.700 - 6.900 | + 100 |
OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.250 – 10.300 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.750 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 9.700 - 9.800 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.300 - 7.350 | - |
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|