Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/7/2023: Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng 5 USD/tấn

(Banker.vn) Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/7/2023 tiếp tục điều chỉnh tăng từ 50 – 300 đồng/kg. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt cũng tăng 5 USD/tấn.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/7/2023: Giá gạo xuất khẩu tăng 5 USD/tấnGiá lúa gạo hôm nay ngày 19/7/2023: Giá gạo xuất khẩu tăng mạnh 10 USD/tấnGiá lúa gạo hôm nay ngày 20/7/2023: Nguồn nhiều, giá lúa Hè thu neo cao

Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng tăng mạnh.

Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa Hè thu đang tăng từ 50 – 300 đồng/kg. Cụ thể, giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 tăng 100 đồng/kg lên mức 6.900 – 7.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) tăng 100 đồng/kg lên mức 6.300 – 6.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 6.000 – 6.300 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg.

Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Cụ thể; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.

Với lúa nếp, nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm cũng điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.250 – 10.300 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 11.700 – 11.750 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/7/2023: Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng 5 USD/tấn
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục tăng mạnh

Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động 9.700 – 9.800 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô tăng 50 đồng/kg lên mức 7.350 đồng/kg.

Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về nhiều, giá gạo các loại neo cao. Nhu cầu và sức mua tốt. Thị trường lúa giá ít biến động. Nhu cầu hỏi mua lúa nhiều.

Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu tiếp tục điều chỉnh tăng. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 533 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 513 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn.

Như vậy, từ đầu tuần đến nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã có 3 phiên tăng với mức tăng 20 USD/tấn.

Cùng đà tăng với gạo Việt Nam, giá gạo Thái Lan và Pakistan cũng điều chỉnh tăng 2 - 6 USD/tấn. Sau điều chỉnh, giá gạo 5% tấm của Thái Lan ở mức 541 USD/tấn, tăng 6 USD/tấn, gạo 25% tấm tăng 4 USD/tấn lên mức 502 USD/tấn. Gạo Pakistan tăng 5 USD/tấn lên mức 533 USD/tấn với gạo 5% và 498 USD/tấn với gạo 25% tấm.

Giá gạo Việt Nam đang tiếp tục duy trì đà tăng trong bối cảnh nhu cầu đối với gạo Việt ở mức cao. Nhiều quốc gia trên thế giới đang tích cực thu mua gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực khi hiện tượng El Nino được dự báo sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động canh tác nông nghiệp trên toàn cầu.

Xuất khẩu gạo đang có những tín hiệu vui khi tăng cả về sản lượng và giá trị. Dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam từ nay đến cuối năm tiếp tục thuận lợi do sản lượng gạo tại nhiều quốc gia châu Á đứng trước nguy cơ sụt giảm trước tác động của El Nino, điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu cũng như giá gạo trên thị trường quốc tế. Nhiều quốc gia trên thế giới đang tích cực thu mua gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực.

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 21/7/2023

Chủng loại lúa/gạo

Đơn vị tính

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng)

Đài thơm 8

Kg

6.900 - 7.100

+ 100

OM 18

Kg

6.500 - 6.600

-

IR 504

Kg

6.600 - 6.800

+ 100

OM 5451

Kg

6.300 - 6.600

-

Nếp Long An (khô)

Kg

7.400 - 7.600

-

Nếp An Giang (khô)

Kg

7.400 - 7.600

-

Gạo nguyên liệu IR 504

Kg

10.250 – 10.300

+ 50

Gạo thành phẩm IR 504

Kg

11.750

+ 50

Tấm khô IR 504

Kg

9.700 - 9.800

-

Cám khô IR 504

Kg

7.300 - 7.350

+ 50

Hà Duyên

Theo: Báo Công Thương