Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 19/7/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 19/7/2023 giảm trên diện rộng và dao động trong khoảng 63.000 - 65.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 19/7/2023: Biến động trái chiều |
Theo đó, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình cùng đứng ở mức 63.000 đồng/kg.
Trong khi đó, cùng ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Hưng Yên, Tuyên Quang lần lượt ở mức 65.000 đồng/kg và 64.000 đồng/kg.
Cùng ghi nhận mức giảm 2.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Thái Nguyên, Thái Bình cùng đứng ở mức 63.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá và dao động quanh mức 64.000 – 65.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ tại một vào địa phương và dao động trong khoảng 59.000 - 63.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm một giá, thương lái tại Nghệ An, Hà Tĩnh cùng thu mua heo hơi ở mức 62.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Quảng Trị.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá thấp nhất 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại một loạt các địa phương như Thanh Hóa.
Các địa phương khác trong khu vực, giá heo hơi hôm nay dao động quanh mốc 60.000 – 61.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 19/7/2023
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay biến động không đồng nhất và dao động trong khoảng 59.000 - 63.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm một giá, thương lái tại Bến Tre, Vũng Tàu, Đồng Tháp lần lượt thu mua heo hơi với giá 59.000 đồng/kg, 61.000 đồng/kg, 62.000 đồng/kg.
Ở chiều ngược lại, cùng điều chỉnh tăng một giá, thương lái tại Vĩnh Long thu mua heo hơi với giá 59.000 đồng/kg còn tại Trà Vinh ở mức 60.000 đồng/kg.
Sau khi tăng 2.000 đồng/kg, thương lái tại tỉnh Kiên Giang thu mua heo hơi ở mức 61.000 đồng/kg.
Biến động tăng/giảm giá heo hơi ngày 19/7/2023 tại các khu vực
Khu vực | Địa phương | Mức giá | Tăng/giảm |
Miền Bắc | Yên Bái | 63.000 | -1.000 |
Lào Cai | 63.000 | -1.000 | |
Hưng Yên | 65.000 | -1.000 | |
Nam Định | 63.000 | -1.000 | |
Thái Nguyên | 63.000 | -2.000 | |
Thái Bình | 63.000 | -2.000 | |
Hà Nam | 63.000 | -1.000 | |
Vĩnh Phúc | 64.000 | -1.000 | |
Ninh Bình | 63.000 | -1.000 | |
Tuyên Quang | 64.000 | -1.000 | |
Miền Trung – Tây Nguyên | Nghệ An | 62.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 62.000 | -1.000 | |
Miền Nam | Vũng Tàu | 61.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 62.000 | -1.000 | |
Vĩnh Long | 59.000 | +1.000 | |
Kiên Giang | 61.000 | +2.000 | |
Trà Vinh | 60.000 | +1.000 | |
Bến Tre | 59.000 | -1.000 |
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), 6 tháng đầu năm 2023, đàn heo ước tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2022. Tổng sản lượng thịt heo 6 tháng đầu năm ước đạt 2.326 nghìn tấn tăng 6,5% so với cùng kỳ.
Giá thịt heo hơi xuất chuồng trong tháng 01, 02/2023 dao động trung bình 51.000 – 52.000 đồng/kg, giá bắt đầu giảm từ tháng 3 (trung bình còn 49.000 đồng/kg), tăng trở lại từ cuối tháng 4, sang tháng 5/2023 giá trung bình là 55.300 đồng/kg; giá heo hơi trung bình tháng 6/2023 đạt 59.000 đồng/kg và hiện nay đang dao động trung bình quanh mức 61.000 đồng/kg; giá sản phẩm thấp hơn giá thành sản xuất từ tháng 01 đến tháng 5/2023 đã tác động đến tốc độ tăng trưởng số lượng đàn heo của cả nước (giảm từ 10,4% tháng 01 xuống còn 2,5% tháng 6/2023), đặc biệt là những hộ chăn nuôi quy mô nhỏ.
Trong 6 tháng đầu năm 2023, giá ngô hạt giảm nhiều nhất (5,7%), giá DDGS (bã rượu khô) giảm 3,8%; tuy nhiên, giá cám gạo chiết ly vẫn duy trì ở mức cao so với 2022 (tăng 4,7%), giá DDGS tương đương so với cùng kỳ năm 2022. Giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm đã giảm từ 1,2-3,2% so với thời điểm đầu năm 2023, tuy nhiên vẫn duy trì ở mức cao so với thời điểm trước dịch Covid-19 và so với cùng kỳ năm 2022. Dự kiến giá nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi thành phẩm sẽ tiếp tục có xu hướng giảm từ nay tới cuối năm 2023 và đầu năm 2024.
Nguyễn Hạnh
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|