Giá cà phê thế giới rạng sáng ngày 14/11/2023, lúc 4h18 được cập nhật trên sàn giao dịch Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam MXV (giá cà phê thế giới được MXV cập nhật liên tục, khớp với các sàn giao dịch trên thế giới, là kênh duy nhất ở Việt Nam cập nhật liên tục liên kết với các sàn giao dịch trên thế giới).
Giá cà phê trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được Y5Cafe cập nhật liên tục trong suốt thời gian giao dịch của sàn, được trang www.giacaphe.com cập nhật như sau:
Giá cà phê 14/11, Giá cà phê trong nước ngày 14/11/2023 |
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London lúc 4h18 phút ngày 14/11/2023 quay đầu tăng mạnh, mức tăng từ 59 - 82 USD/tấn, so với phiên giao dịch trước đó, dao động từ 2.311 - 2.507 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 1/2024 là 2.503 USD/tấn (tăng 82 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 2.436 USD/tấn (tăng 61 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 2.412 USD/tấn (tăng 59 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 2.389 USD/tấn (tăng 59 USD/tấn).
Giá cà phê 14/11, Giá cà phê trong nước ngày 14/11/2023 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 14/11 xu hướng tăng trở lại, mức tăng từ 1- 2% so với phiên giao dịch trước đó, dao động từ 166,95 - 179,45 cent/lb tuỳ từng kỳ hạn giao hàng. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2023 là 178,65 cent/lb (tăng 2,38%); kỳ giao hàng tháng 3/2024 là 173,20 cent/lb (tăng 1,55 %); kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 173,05 cent/lb (tăng 1,44%) và kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 173,70 cent/lb (tăng 1,40%).
Giá cà phê 14/11, Giá cà phê trong nước ngày 14/11/2023 |
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 14/11/2023 ổn định và tăng nhẹ. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2023 là 211,50 USD/tấn; giao hàng tháng 3/2024 là 212,05 USD/tấn (tăng 1,80 USD/tấn); giao hàng tháng 5/2024 là 213,35 USD/tấn (tăng 3,25 USD/tấn) và giao hàng tháng 9/2024 là 207,25 USD/tấn (tăng 3,35 USD/tấn).
Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16:00 và đóng cửa lúc 00:30 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16:15 và đóng cửa lúc 01:30 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil sẽ mở cửa từ 19:00 - 02:35 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 4h18 ngày 14/11/2023 như sau, giá cà phê đi ngang, ổn định và ở mức khá cao. Hiện giá cà phê trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên khoảng 58.000 đồng/kg, giá mua cao nhất là 58.200 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum ngày 14/11/2023 ở mức giá 58.100 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông, cà phê được thu mua với giá tương ứng là 58.100 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 57.600 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk hôm nay được mua cao nhất; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức 58.100 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 58.200 đồng/kg.
Giá cà phê 14/11, Giá cà phê trong nước ngày 14/11/2023 |
Giá cà phê thế giới bất ngờ quay đầu tăng mạnh so với phiên giao dịch trước đó, đặc biệt trên hai sàn Robusta London và Arabica New York; giá cà phê trong nước ổn định và đang ở mức khá cao. Theo các chuyên gia, việc Fed (Cục dự trữ Liên bang Mỹ) tuyên bố ngừng tăng lãi suất, nguồn cung cà phê tiếp tục thiếu hụt trong ngắn hạn, đồng thời dòng vốn đầu cơ tiếp tục chảy về hai sàn cà phê phái sinh sẽ tạo nên thị trường tốt cho cà phê trong thời gian tới.
Theo Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA), kết thúc niên vụ 2022-2023 (từ tháng 10-2022 đến tháng 9-2023), xuất khẩu cà phê Việt Nam đạt gần 1,7 triệu tấn, giảm 4,5% so với niên vụ 2021-2022. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu vẫn tăng 3,4% lên mức 4,1 tỉ USD nhờ giá tăng cao. Giá xuất khẩu cà phê trung bình của Việt Nam đạt 2.451 USD/tấn, tăng 5,5% so với niên vụ trước.
Cũng theo VICOFA, kết thúc niên vụ 2022-2023, Việt Nam đã nhập khẩu cà phê từ các nước khác trên thế giới khoảng 102.100 tấn với giá trị gần 300 triệu USD, tăng hơn 14% về khối lượng và tăng 9% về giá trị so với niên vụ 2021-2022.
Tuấn Mỹ
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|