Giá cà phê hôm nay 22/7/2024: Giá cà phê trong nước tiếp đà tăng trở lại

(Banker.vn) Cập nhật giá cà phê hôm nay
Giá cà phê hôm nay 20/7/2024: Giá cà phê trong nước giảm sâu về mốc 125.000 đồng/kg Giá cà phê hôm nay 21/7/2024: Giá cà phê trong nước tăng nhẹ Tỷ giá USD hôm nay 21/7/2024: Đồng USD tiếp tục đà tăng tốc cuối tuần Giá vàng hôm nay 21/7/2024: Vàng trong nước lẫn thế giới kéo nhau trượt dốc phiên cuối tuần

Giá cà phê thế giới rạng sáng ngày 22/7/2024, lúc 4h30 được cập nhật trên sàn giao dịch Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam MXV.

Giá cà phê trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được trang www.giacaphe.com cập nhật như sau:

Giá cà phê hôm nay 220/7/2024: Giá cà phê trong nước đảo chiều tăng trở lại
Giá cà phê hôm nay 22/7/2024: Giá cà phê Robusta trên sàn London.(Ảnh: Chụp màn hình giacaphe.com

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 22/7/2024 lúc 4h30 giảm ở mức 4.002- 4.530 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.530 USD/tấn (tăng 51 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.355 USD/tấn (tăng 38 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.164 USD/tấn (tăng 25 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.002 USD/tấn (tăng 7 USD/tấn).

Giá cà phê hôm nay 220/7/2024: Giá cà phê trong nước đảo chiều tăng trở lại
Giá cà phê hôm nay 22/7/2024: Giá cà phê Arabica New York (Ảnh: Chụp màn hình giacaphe.com

Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 22/7/2024 mức giảm từ 231.95 - 238.20cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 238.20 cent/lb (giảm 1.12%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 236.70 cent/lb (giảm 1.11%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 234.95 cent/lb (giảm 1.07 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 231.95 cent/lb (giảm 1.19 %).

Giá cà phê hôm nay 220/7/2024: Giá cà phê trong nước đảo chiều tăng trở lại
Giá cà phê hôm nay 22/7/2024: Giá cà phê Arabica Brazil. (Ảnh: Chụp màn hình giacaphe.com)

Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 22/7/2024 tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 299.50 USD/tấn (giảm 2.25%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 293.05 USD/tấn (giảm 0.09 %); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 288.50 USD/tấn (giảm 0.17%) và giao hàng tháng 3/2025 là 286.65 USD/tấn (giảm 1.16%).

Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16h00 và đóng cửa lúc 00h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16h15 và đóng cửa lúc 01h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil s ẽ mở cửa từ 19h00 - 02h35 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Theo các chuyên gia, hoạt động giao dịch cà phê tại Việt Nam vẫn chậm chạp trong bối cảnh nguồn cung thấp và giá chào bán cao. Hiệp hội Cà phê - ca cao Việt Nam (Vicofa) dự báo lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong các tháng 7 - 9 giảm dần, do nguồn cung dần hết. Phải chờ sang tháng 10 - 11, khi vụ thu hoạch cà phê mới bắt đầu, thì nguồn cung cà phê của Việt Nam mới tăng trở lại.

Kết thúc 9 tháng đầu niên vụ 2023/24 (từ tháng 10/2023 đến tháng 6/2024), Việt Nam đã xuất khẩu gần 1,26 triệu tấn cà phê, tương đương 86% sản lượng vào khoảng 1,47 triệu tấn của niên vụ hiện tại và giảm hơn 11% so với cùng kỳ niên vụ trước.

Nếu không tính hàng tồn kho từ năm ngoái chuyển sang thì nước ta chỉ còn lại khoảng 210.000 tấn cafe để xuất khẩu trong 4 tháng tới cho đến khi vụ thu hoạch mới diễn ra vào tháng 11 năm nay. Qua đó khiến giá nông sản này thể tiếp tục tăng nhưng lượng xuất khẩu có thể giảm mạnh trong những tháng tới.

Mục tiêu đến năm 2030, kim ngạch xuất khẩu cà phê của nước ta sẽ đạt 6 tỷ USD. Về chủng loại cà phê xuất khẩu, thị trường ghi nhận sự tăng trưởng không chỉ thể hiện qua sản lượng mà còn qua giá trị. Đặc biệt là với cà phê nhân Robusta đạt gần 1,9 tỷ USD, Arabica hơn 56 triệu USD và cafe đã khử caffeine gần 3,2 triệu USD.

Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 4h30 phút ngày 22/7/2024 như sau, theo trang www.giacaphe.com, giá cà phê trong nước tăng nhẹ 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua nằm trong khoảng 127.000-127.600 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 127.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk là 127.600 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 127.500 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 127.400 đồng/kg; Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 127.500 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 127.600 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 127.000 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay ngày 22/7 tại tỉnh Đắk Lắk tăng nhẹ 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 127.600 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 127.500 đồng/kg.

Đà giảm của cà phê tuần qua đã được dự báo trước sau 2 tuần tăng mạnh trước đó. Trên sàn, các quỹ và đầu cơ cân đối lại danh mục hàng hoá. Bên cạnh đó, đồng USD hồi phục và vụ thu hoạch thuận lợi ở Brazil gây áp lực lên thị trường.

Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cho biết, xuất khẩu cà phê toàn cầu tháng 5 đạt 11,8 triệu bao, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm ngoái và đánh dấu tháng tăng trưởng thứ 8 liên tiếp kể từ đầu niên vụ đến nay. Tính chung 8 tháng đầu niên vụ 2023/24 (tháng 10/2023 đến tháng 5/2024), xuất khẩu cafe toàn cầu đạt 92,7 triệu bao, tăng 10,9% tương đương 9,1 triệu bao so với cùng kỳ niên vụ trước.

Tháng 6, giá Robusta và Arabica trên thị trường thế giới đồng loạt giảm mạnh so với cuối tháng 5. Nguyên nhân là do đồng real của Brazil giảm xuống mức thấp nhất trong 19 tháng so với đồng USD, đã khuyến khích người trồng đẩy mạnh bán ra.

Giá Robusta điều chỉnh trong tháng 6 khiến mức giá tính chung trong quý II/2024 giảm. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ được xem là đợt giảm tạm thời và thị trường sẽ nhanh chóng phục hồi bởi nguồn cung vẫn còn hạn chế, đặc biệt là tại Việt Nam.

Bảng giá cà phê hôm nay 22/7/2024

Thị trường

Giá trung bình

(đồng/kg)

Thay đổi

(đồng/kg)

Đắk Lắk

127.600

+1.000
Lâm Đồng

127.000

+1.000

Gia Lai 127.500 +1.000
Kon Tum

127.500

+1.000

Đắk Nông

127.600

+1.000

Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng thời điểm, từng địa phương.

Ngọc Ngân

Theo: Báo Công Thương
    Bài cùng chuyên mục