Giá cà phê thế giới rạng sáng ngày 21/2/2024, lúc 4 giờ 12 phút được cập nhật trên sàn giao dịch Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam MXV (giá cà phê thế giới được MXV cập nhật liên tục, khớp với các sàn giao dịch trên thế giới, là kênh duy nhất ở Việt Nam cập nhật liên tục liên kết với các sàn giao dịch trên thế giới).
Giá cà phê trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được Y5Cafe cập nhật liên tục trong suốt thời gian giao dịch của sàn, được trang www.giacaphe.com cập nhật như sau:
Giá cà phê 21/2, Giá cà phê trong nước ngày 21/2/2024 |
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London lúc 4h12 phút ngày 21/2/2024 quay đầu giảm nhẹ, mức giảm từ 18 - 32 USD/tấn, dao động từ 2.995 - 3.280 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 3.248 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.146 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.082 USD/tấn và kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.020 USD/tấn.
Giá cà phê 21/2, Giá cà phê trong nước ngày 21/2/2024 |
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 21/2 có xu hướng tăng, giảm hỗn hợp, tuy nhiên xu hướng giảm vẫn chiếm ưu so với phiên giao dịch trước đó. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 191,60 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 186,25 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 185,05 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 185,00 cent/lb.
Giá cà phê 21/2, Giá cà phê trong nước ngày 21/2/2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 21/2/2024 có sự giảm nhẹ qua các kỳ hạn giao hàng, tuy nhiên mức chênh lệch giảm so với phiên giao dịch trước đó là không đáng kể. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 235,80 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 231,00 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 229,40 USD/tấn và giao hàng tháng 9/2024 là 229,05 USD/tấn.
Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16:00 và đóng cửa lúc 00:30 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16:15 và đóng cửa lúc 01:30 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil sẽ mở cửa từ 19:00 - 02:35 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 4h12 phút ngày 21/2/2024 như sau, giá cà phê duy trì mức tăng so với phiên giao dịch trước đó; tăng khoảng 500 - 600 đồng/kg. Hiện giá trung bình là 81.800 đồng/kg tại các tỉnh Tây Nguyên, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 82.100 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum ở mức giá khá cao với 81.900 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 82.100 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 81.300 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay (ngày 21/2) tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức 81.900 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 82.000 đồng/kg.
Giá cà phê 21/2, Giá cà phê trong nước ngày 21/2/2024 |
Theo các nhà quan sát, giá cà phê tiếp nối đà tăng khi giao dịch, do thị trường được hỗ trợ tiếp tục bởi những lo ngại về nguồn cung từ các nước sản xuất chính ở châu Á và nhà kinh doanh tiếp tục đẩy giá chênh lệch lên cao mới mua được hàng.
Dữ liệu báo cáo tồn kho của ICE – Europe vừa qua tiếp tục sụt giảm xuống mức thấp kỷ lục ở 19.800 tấn (khoảng 330.000 bao, bao 60 kg), mức thấp từ năm 2014; báo cáo cho thấy hoạt động mua bán tại Việt Nam bị chậm lại vì kỳ nghỉ Tết Cổ truyền kéo dài.
Trong khi đó, thị trường Brasil vẫn ổn định, giá tăng nhẹ tại các trung tâm thương mại cà phê chính do hoạt động mua bù sau kỳ nghỉ lễ hội Carnival. Đồng thời, tỷ giá đồng Reais tăng nhẹ 0,28% lên ở mức 1 USD = 4,9860 R$ đã hỗ trợ xu hướng giá tăng.
Theo các nhà quan sát, áp lực của ngày thông báo đầu tiên (FND) không còn quá nặng nề khi khối lượng hợp đồng mở không còn quá nhiều, trong khi dự báo nguồn cung vẫn tỏ ra sẵn sàng.
Ngân hàng đầu tư BBA lớn nhất ở khu vực Mỹ La-tinh, có trụ sở tại London đã đưa ra dự báo về vụ cà phê mới của Brasil niên vụ 2024/2025 là 69,40 triệu bao, cao hơn 4,68% so với niên vụ 2023/2024 trước đó.
Tuấn Mỹ
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|