Giá cà phê thế giới rạng sáng ngày 16/3/2024, lúc 4 giờ 48 phút được cập nhật trên sàn giao dịch Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam MXV (giá cà phê thế giới được MXV cập nhật liên tục, khớp với các sàn giao dịch trên thế giới, là kênh duy nhất ở Việt Nam cập nhật liên tục liên kết với các sàn giao dịch trên thế giới).
Giá cà phê trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được Y5Cafe cập nhật liên tục trong suốt thời gian giao dịch của sàn, được trang www.giacaphe.com cập nhật như sau:
Giá cà phê 16/3, Giá cà phê trong nước ngày 16/3/2024 |
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London lúc 4 giờ 48 phút ngày 16/3/2024 có xu hướng tăng nhẹ, mức tăng từ 26 - 31 USD/tấn, dao động từ 3.038 - 3.318 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.308 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.211 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.139 USD/tấn và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.062 USD/tấn.
Giá cà phê 16/3, Giá cà phê trong nước ngày 16/3/2024 |
Trái ngược, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 16/3/2024 sắc đỏ chiếm ưu, giá tất cả các kỳ hạn đều giảm nhẹ so với phiên giao dịch trước đó. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 182,95 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 181,65 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 181,35 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 181,05 cent/lb.
Giá cà phê 16/3, Giá cà phê trong nước ngày 16/3/2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 16/3/2024 có xu hướng giảm, mức giảm ở các kỳ hạn giao hàng khác nhau, dao động từ 220,50 - 219,05 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 219.05 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 223,70 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 224,85 USD/tấn và giao hàng tháng 9/2024 là 220,50 USD/tấn.
Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16:00 và đóng cửa lúc 00:30 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16:15 và đóng cửa lúc 01:30 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil sẽ mở cửa từ 19:00 - 02:35 (hôm sau), giờ Việt Nam.
Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 4h48 phút ngày 16/3/2024 như sau, giá cà phê trong nước có xu hướng tăng trở lại, mức tăng khoảng 700 - 800 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 91.700 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 91.900 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum ở mức giá khá cao với 91.600 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 91.900 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 91.000 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay (ngày 16/3) tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức 91.600 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 91.700 đồng/kg.
Giá cà phê 16/3, Giá cà phê trong nước ngày 16/3/2024 |
Theo các chuyên gia, giá cà phê kỳ hạn tăng nhẹ sau báo cáo mới nhất của ngân hàng đầu tư Rabobank điều chỉnh dự báo sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2023/2024 giảm 3,9 triệu bao xuống chỉ đạt 171,1 triệu bao, chủ yếu giảm ước tính sản lượng của Honduras và Indonesia. Do đó chỉ còn dư thừa 0,5 triệu bao và dự báo cung cầu toàn cầu trong niên vụ 2024/2025 sẽ dư thừa 4,5 triệu bao đã khiến cả hai thị trường dao động trong sự lưỡng lự suốt cả phiên.
Tuy nhiên, hiện giá vẫn tăng do còn nguyên mối lo ngại nguồn cung khi dữ liệu báo cáo tồn kho ICE vẫn quanh quẩn ở mức thấp cho dù ghi nhận gần đây đã có sự cải thiện đáng kể.
Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam (Vicofa) dự báo sản lượng cà phê niên vụ 2023/2024 giảm 10% so với niên vụ trước, xuống ở mức 1,6 triệu tấn, mức thấp nhất trong 4 niên vụ gần đây.
DXY tăng 0,22%, tỷ giá đồng Reais – Brasil giảm xuống ở mức 1 USD = 4,9872 R$. Thị trường dấy lên lo ngại Cục Dự trữ Liên bang (FED – Mỹ) sẽ không bắt đầu cắt giảm lãi suất vào giữa năm như đã dự kiến khiến “đồng bạc xanh” tăng thêm sức mạnh trong rổ tiền tệ chủ chốt đã kéo hầu hết giá cả hàng hóa tăng theo.
Tuấn Mỹ
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|