GDP quý I/2024 ước tính tăng 5,66%

(Banker.vn) Ngày 29/3/2024, Tổng cục Thống kê tổ chức Họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội quý I năm 2023. Bà Nguyễn Thị Hương - Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê chủ trì Họp báo.
Ngày 29/3/2024, Tổng cục Thống kê tổ chức Họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội quý I năm 2023. Bà Nguyễn Thị Hương - Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê chủ trì Họp báo.

Trong 03 tháng đầu năm 2024, nền kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, căng thẳng địa chính trị; thiên tai, hạn hán, bão lũ, biến đổi khí hậu gây hậu quả nghiêm trọng; nguy cơ về an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh mạng ngày một gia tăng… Lạm phát mặc dù hạ nhiệt nhưng vẫn cao hơn mục tiêu; nhiều nền kinh tế lớn tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt, duy trì mức lãi suất cao; thương mại, tiêu dùng và đầu tư toàn cầu phục hồi chậm. Trong nước, với quyết tâm tạo động lực đột phá để phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu đề ra, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 15/02/2024 về việc đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Các bộ, ngành, địa phương đã tập trung xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng. Kinh tế - xã hội quý I/2024 của nước ta đạt được kết quả tích cực trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khẳng định chính sách quản lý và điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương từng bước phát huy hiệu quả.

Tại buổi Họp báo, bà Nguyễn Thị Hương - Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê đã công bố những số liệu thống kê cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam trong quý I/2024.

GDP quý I/2024 ước tính tăng 5,66% so với cùng kì năm trước, cao hơn tốc độ tăng của quý I các năm 2020 - 2023. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,98%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,28%, đóng góp 41,68%; khu vực dịch vụ tăng 6,12%, đóng góp 52,23%. Cơ cấu GDP xét theo ngành với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng 11,77%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,73%; khu vực dịch vụ chiếm 43,48%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,02%.

Tốc độ tăng GDP quý I/2024 so với cùng kì năm trước
 
 
 
 
 Nguồn: Tổng cục Thống kê

Trong quý I/2024, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt nhiều kết quả tích cực. Cả nước có 59,9 nghìn doanh nghiệp đăng kí thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 5,1% so với cùng kì năm trước; bình quân một tháng có gần 20 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 73,9 nghìn doanh nghiệp, tăng 22,8% so với cùng kì năm trước; bình quân một tháng có gần 24,7 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. So sánh giữa số doanh nghiệp đăng kí thành lập mới và quay trở lại hoạt động với số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tổng số doanh nghiệp nước ta giảm 14,1 nghìn doanh nghiệp, bình quân một tháng giảm 4,7 nghìn doanh nghiệp.
 
Tình hình đăng kí doanh nghiệp quý I/2024 so với cùng kì năm trước
 
 
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Tính chung quý I/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 1.537,6 nghìn tỉ đồng, tăng 8,2% so với cùng kì năm trước (quý I/2023 tăng 13,9%); vận tải hành khách ước đạt 1.199,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,5% so với cùng kì năm trước; vận tải hàng hóa ước đạt 620,1 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 13% so với cùng kì năm trước; hoạt động viễn thông nhìn chung ổn định với doanh thu theo giá hiện hành ước đạt 89,1 nghìn tỉ đồng, tăng 3,4% so với cùng kì năm trước; khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt hơn 4,6 triệu lượt người, tăng 72% so với cùng kì năm trước và tăng 3,2% so với cùng kì năm 2019 - năm chưa xảy ra dịch Covid-19.
 

Toàn cảnh Họp báo

Tính đến thời điểm 25/3/2024, huy động vốn của các tổ chức tín dụng giảm 0,76% so với cuối năm 2023; tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 0,26%. Tổng doanh thu phí bảo hiểm quý I/2024 ước đạt 53.295 tỉ đồng, giảm 4,3% so với cùng kì năm 2023.  Về thị trường chứng khoán, chỉ số VN-Index có xu hướng tăng mạnh so với cuối năm 2023. Tính chung quý I/2024, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 22.529 tỉ đồng/phiên, tăng 28,2% so với bình quân năm 2023; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường trái phiếu đạt 9.698 tỉ đồng/phiên, tăng 48,8%.

Trong tháng 3, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 65,09 tỉ USD, tăng 35,6% so với tháng trước và tăng 12% so với cùng kì năm trước. Tính chung quý I/2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 178,04 tỉ USD, tăng 15,5% so với cùng kì năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 17%; nhập khẩu tăng 13,9%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 8,08 tỉ USD.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2024 giảm 0,23% so với tháng trước, so với tháng 12/2023 tăng 1,12% và so với cùng kì năm trước tăng 3,97%. Quý I/2024, CPI tăng 3,77% so với cùng kì năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,81%. Chỉ số giá vàng tháng 3/2024 tăng 4,59% so với tháng trước; tăng 9,41% so với tháng 12/2023; tăng 22,71% so với cùng kì năm trước; bình quân quý I/2024, chỉ số giá vàng tăng 18,23%. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2024 tăng 0,88% so với tháng trước; tăng 1,81% so với tháng 12/2023; tăng 4,32% so với cùng kì năm trước; bình quân quý I/2024 tăng 3,97%.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý I/2024 ước tính là 52,4 triệu người, giảm 137,4 nghìn người so với quý trước và tăng 175,8 nghìn người so với cùng kì năm trước. Tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là 27,8%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,4 điểm phần trăm so với cùng kì năm trước. Lao động có việc làm ước tính là 51,3 triệu người, giảm 127,0 nghìn người so với quý trước và tăng 174,1 nghìn người so với cùng kì năm trước. Tỉ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 2,03% (khu vực thành thị là 1,20%, khu vực nông thôn là 2,58%); tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,24% (khu vực thành thị là 2,64%; khu vực nông thôn là 1,99%); tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 - 24 tuổi) là 7,99%. Thu nhập bình quân của lao động là 7,6 triệu đồng/tháng, tăng khoảng 8% so với quý trước và tăng 10% so với cùng kì năm 2023

Tình hình dân số, lao động, việc làm quý I/2024 so với cùng kì năm trước
 
 
Nguồn: Tổng cục Thống kê


Ngọc Linh
 

Theo: Tạp chí Ngân hàng
    Bài cùng chuyên mục