Hôm nay, ngày 26/9/2024, Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) đã công bố tăng lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng 9, tiếp nối đợt điều chỉnh lãi suất gần đây của OceanBank. Động thái này đang làm "nóng" cuộc đua lãi suất ngân hàng trong bối cảnh nhu cầu tiền gửi tăng cao.
Theo cập nhật mới nhất từ Dong A Bank, lãi suất tiền gửi ngân hàng các kỳ hạn từ 13 đến 36 tháng đã đồng loạt tăng thêm 0,1%/năm, khiến mức lãi suất hiện tại của Dong A Bank trở thành một trong những mức cao nhất thị trường. Đặc biệt, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng chính thức đạt 6%/năm, một con số đầy ấn tượng. Hiện nay, Dong A Bank là ngân hàng duy nhất niêm yết mức lãi suất 6%/năm cho kỳ hạn 13 tháng, vượt trội so với nhiều đối thủ cạnh tranh.
Thậm chí, khoảng cách giữa lãi suất gửi thông thường và “lãi suất đặc biệt” đã được thu hẹp. Với khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên, khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi lên đến 7%/năm, một mức cực kỳ cạnh tranh trên thị trường lãi suất ngân hàng hiện nay.
Cuộc đua lãi suất ngân hàng tại Việt Nam đang ngày càng sôi động với hàng loạt các động thái điều chỉnh từ các ngân hàng lớn. |
Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 13 tháng trở lên cũng được điều chỉnh tăng, với mức 6,1%/năm cho kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng, chỉ kém một chút so với mức lãi suất 6,15%/năm của NCB cho kỳ hạn tương tự. Điều này cho thấy Dong A Bank đang nỗ lực gia tăng sức hấp dẫn để thu hút người gửi tiền trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng.
Trong khi đó, các kỳ hạn ngắn hơn từ 1 đến 12 tháng tại Dong A Bank vẫn giữ nguyên mức lãi suất như trước. Cụ thể, kỳ hạn 1-2 tháng ở mức 3,8%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 4%/năm, kỳ hạn 6-8 tháng là 5,2%/năm, và kỳ hạn 9-11 tháng ở mức 5,5%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng duy trì ở mức 5,8%/năm.
Lãi suất ngân hàng tại Dong A Bank đã có những biến động đáng kể trong vòng một tháng qua. Trước ngày 21/8, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng chỉ dừng ở mức 5,6%/năm, và lãi suất các kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng chỉ đạt 4,7%/năm. Tuy nhiên, đến tháng 9, Dong A Bank đã liên tục điều chỉnh, nâng lãi suất tiền gửi ở nhiều kỳ hạn để bắt kịp xu hướng thị trường.
Đây cũng là tháng thứ hai liên tiếp Dong A Bank có hai lần điều chỉnh lãi suất trong cùng một tháng. Trước đó, vào ngày 5/9, ngân hàng này đã tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng thêm 0,2%/năm, kỳ hạn 3-8 tháng tăng 0,3%/năm, và kỳ hạn 9-11 tháng tăng tới 0,6%/năm.
Không chỉ riêng Dong A Bank, nhiều ngân hàng khác cũng đang đẩy mạnh lãi suất ngân hàng trong tháng 9 này. HDBank hiện đang áp dụng mức lãi suất 6,1%/năm cho kỳ hạn 18 tháng, Saigonbank cho kỳ hạn 36 tháng, và SHB áp dụng mức lãi suất tương tự cho kỳ hạn từ 36 tháng trở lên. OceanBank cũng là một trong những ngân hàng tham gia đợt tăng lãi suất lần này, với mức lãi suất tiền gửi từ 18-36 tháng đạt 6,1%/năm.
Ngoài ra, nhiều ngân hàng khác như Saigonbank, BVBank và BaoViet Bank cũng đang áp dụng mức lãi suất 6%/năm cho các kỳ hạn từ 13 đến 36 tháng, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường lãi suất ngân hàng.
Trong khi nhiều ngân hàng tăng lãi suất, ABBank lại đi ngược xu hướng khi trở thành ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng này. Cụ thể, ngân hàng này đã giảm lãi suất từ 0,1-0,4%/năm cho các kỳ hạn từ 1 đến 12 tháng, một động thái đáng chú ý trong bối cảnh nhiều ngân hàng khác đang nỗ lực giữ chân khách hàng bằng cách tăng lãi suất.
Biểu lãi suất huy động cao nhất tại các ngân hàng được cập nhật ngày 26/9/2024 (% năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 5,5 | 5,2 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Tổng quan, cuộc đua lãi suất ngân hàng tại Việt Nam đang ngày càng sôi động với hàng loạt các động thái điều chỉnh từ các ngân hàng lớn. Với Dong A Bank và OceanBank dẫn đầu đợt tăng lãi suất lần này, người gửi tiền có thêm nhiều lựa chọn hấp dẫn để tối ưu hóa khoản tiền gửi của mình. Việc theo dõi kỹ các biến động lãi suất ngân hàng sẽ giúp người gửi tiền đưa ra quyết định thông minh, đảm bảo lợi nhuận cao hơn trong bối cảnh thị trường tài chính đầy biến động.
Có 100 triệu gửi tiết kiệm tại Nam A Bank có đem lại khả năng kiếm lời bất ngờ? Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được Nam A Bank công bố, lãi suất cho người gửi tiền dao động từ 3,8% ... |
Gửi tiết kiệm 200 triệu tại BIDV: Liệu có thể nhận lãi gấp đôi? Gửi 200 triệu đồng tại BIDV có thực sự mang lại lợi nhuận gấp đôi hay không? Khám phá cách tính lãi suất và số ... |
Gửi tiền tại MSB nhận lãi suất 8%/năm: Cơ hội vàng cho nhà đầu tư Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) đang áp dụng lãi suất cao lên tới 8%/năm cho tiền gửi tại quầy với kỳ hạn ... |
Nguyễn Thanh
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|