Cập nhật tình hình hồ thủy điện 11/10/2023: Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ

(Banker.vn) Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 11/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ, nước về hồ Tuyên Quang đạt 218 m3/s.
Cập nhật tình hình hồ thủy điện 10/10/2023: Nước về Hồ Trung Sơn giảm nhẹ, đạt mức 295 m3/s Cập nhật tình hình hồ thủy điện 9/10/2023: Mực nước về Hồ Trị An đạt 900 m3/s

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 11/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, giảm; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm qua.

Nhà máy Thủy điện Bạch Hạc Than của Trung Quốc. (Ảnh: Reuters)
Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 11/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ,
nước về hồ Tuyên Quang đạt 218 m3/s

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Ialy, Pleikrông, Sê San 4, Buôn Kuốp, Bản Vẽ, Hủa Na, Hố Hô, Sông Ba Hạ, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ, cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 311 m3/s; Hồ Sơn La: 255 m3/s; Hồ Hòa Bình: 40 m3/s; Hồ Thác Bà: 177 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 218 m3/s; Hồ Bản Chát: 101 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 293.76/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)

- Hồ Sơn La: 214.46/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)

- Hồ Hòa Bình: 114.72/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)

- Hồ Thác Bà: 55.95/46 m (mực nước tối thiểu: 55m)

- Hồ Tuyên Quang: 118/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)

- Hồ Bản Chát: 473.59/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 255 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 173 m3/s (xả tràn 270 m3/s); Hồ Hủa Na: 210 m3/s (xả tràn 51 m3/s); Hồ Hố Hô: 40 m3/s (xả tràn 55 m3/s); Hồ Bình Điền: 38 m3/s; Hồ Hương Điền: 802 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 156.26/150 m (mực nước trước lũ: 157m)

- Hồ Bản Vẽ: 199.33/155.0 m (mực nước trước lũ từ 195-200m)

- Hồ Hủa Na: 234.96/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Hồ Hố Hô: 68.22/67.7 m (mực nước trước lũ: 69.5m)

- Hồ Bình Điền: 60.92/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)

- Hồ Hương Điền: 49.1/46 m (mực nước trước lũ: 56m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 216 m3/s; Hồ Trị An: 910 m3/s.

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 217.85/198 m (mực nước trước lũ: 216-218m).

- Hồ Trị An: 61.5/50 m (mực nước trước lũ: 60.8-62.0m).

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 29m3/s; Hồ Đăkđrink: 29 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 46 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 132 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 1.440 m3/s (xả tràn 1.000 m3/s); Hồ Sông Hinh: 50 m3/s.

Mực nước các hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 349.7/340 (mực nước trước lũ: 376m)

- Hồ Đăkđrink: 390.89/375 (mực nước trước lũ: 405m)

- Hồ Sông Bung 4: 209.66/205 m (mực nước trước lũ: 217.5m).

- Hồ Sông Tranh 2: 146.98/140m (mực nước trước lũ: 172m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.98/101 m (mực nước trước lũ: 103m)

- Hồ Sông Hinh: 198.91/196 m (mực nước trước lũ: 207m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 349 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 172 m3/s; Hồ Đại Ninh: 32 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 103 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 58 m3/s; Hồ Ialy: 564 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Hồ Pleikrông: 287 m3/s (xả tràn 66 m3/s); Hồ Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 23 m3/s.

Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 411.85/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)

- Hồ Buôn Tua Srah: 486.32/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)

- Hồ Đại Ninh: 876.54/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 604.02/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)

- Hồ Đồng Nai 3: 586.956/570 m (mực nước trước lũ: 587.5 - 590.0m)

- Hồ Ialy: 514.15/490 m (mực nước trước lũ: 513.2m)

- Hồ Pleikrông: 569.5/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)

- Hồ Sê San 4: 214.5/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)

- Hồ Thượng Kon Tum: 1152.57/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).

Trần Hà

Theo: Báo Công Thương