Hơn 1.600 mã trái phiếu doanh nghiệp lên sàn trong tháng 7 Nhóm ngân hàng đua nhau mua lại trái phiếu trước hạn Dư nợ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khoảng 1,02 triệu tỷ đồng, tương đương 10,8% GDP |
Trong báo cáo vừa gửi tới Quốc hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho biết, tính đến cuối tháng 5/2023, toàn hệ thống có 40 tổ chức tín dụng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp với tổng số dư là 205,4 nghìn tỷ đồng, giảm 14,7% so với cuối năm 2022 và giảm 11,6% so với năm 2020. Tỷ trọng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp trên tổng dư nợ tín dụng nhỏ, chiếm 1,67%, thấp hơn mức 2,0% cuối năm 2022.
Tính tới cuối tháng 7/2023, tín dụng đối với lĩnh vực chứng khoán chiếm tỷ trọng 0,55% tổng dư nợ nền kinh tế, tăng 62% so với cuối năm 2022, trong đó dư nợ tập trung để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ít rủi ro (chủ yếu là trái phiếu Chính phủ) chiếm 82,7% tổng dư nợ chứng khoán và tăng 72,7% so với cuối năm 2022.
Tín dụng lĩnh vực bất động sản tăng gần 5% so với cuối năm 2022, chiếm 21,73% tổng dư nợ nền kinh tế.
Toàn hệ thống ngân hàng có 40 tổ chức tín dụng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp với tổng số dư là 205,4 nghìn tỷ đồng |
Ngân hàng Nhà nước khẳng định, đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro (trong đó có một số lĩnh vực kinh doanh bất động sản có tính chất đầu cơ, phân khúc bất động sản cao cấp đang dư thừa nguồn cung,… chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ), bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã và sẽ tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp giám sát, đảm bảo an toàn hoạt động.
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước giám sát thường xuyên, liên tục đối với tình hình hoạt động các đơn vị trong hệ thống và xây dựng các báo cáo giám sát an toàn vĩ mô, vi mô theo định kỳ đối với các đối tượng và nhóm đối tượng giám sát; giám sát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng dư nợ và chất lượng tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao (bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp,…) qua hệ thống báo cáo thống kê và từ các nguồn thông tin khác. Trên cơ sở kết quả giám sát, ban hành các văn bản cảnh báo, khuyến nghị đối với các vấn đề cần quan tâm.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng đưa nội dung thanh tra về hoạt động cấp tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro vào kế hoạch thanh tra chuyên ngành đối với các cuộc thanh tra pháp nhân định kỳ hàng năm.
Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát rủi ro cấp tín dụng đối với phân khúc bất động sản cao cấp đang dư thừa nguồn cung, bất động sản không có nhu cầu thực, bất động sản kinh doanh có tính chất đầu cơ bất động sản, làm giá, lũng đoạn thị trường bất đốngản; kiểm soát mức độ tập trung tín dụng vào một số khách hàng, nhóm khách hàng lớn, khách hàng có liên quan đến cổ đông lớn, người có liên quan của cổ đông của tổ chức tín dụng, cho vay chéo,... đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc cấp tín dụng, việc sử dụng vốn nhất là việc tập trung quá lớn tín dụng vào một số doanh nghiệp trong hệ sinh thái hoặc doanh nghiệp “nội bộ” có nguy cơ rủi ro lớn.
Ngân Thương
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|