Việt Nam nhập khẩu lúa mì nhiều nhất từ thị trường nào? Nhập khẩu lúa mì của Việt Nam từ Mỹ tháng 8 tăng đột biến |
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2023 cả nước nhập khẩu 414.633 tấn lúa mì, tương đương 130,37 triệu USD, giá trung bình 314,4 USD/tấn, tăng 84% về lượng và tăng 88,4% kim ngạch so với tháng 9/2023 và giá tăng 2,4%. So với tháng 10/2022 cũng tăng 183% về lượng, tăng 108% kim ngạch nhưng giảm 26,5% giá.
10 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,74 triệu tấn |
Lũy kế trong 10 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,74 triệu tấn, tương đương trên 1,29 tỷ USD, tăng 10,4% về khối lượng, nhưng giảm 1,1% về kim ngạch so với 10 tháng năm 2022, giá trung bình đạt 345,5 USD/tấn, giảm 10,4%.
Trong tháng 10/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia tiếp tục giảm 12,9% về lượng và giảm 9,2% kim ngạch so với tháng 9/2023, nhưng giá tăng 4,2%, đạt 146.726 tấn, tương đương 47,21 triệu USD, giá 321,8 USD/tấn; so với tháng 10/2022 tăng mạnh 61,4% về lượng, tăng 21,8% kim ngạch nhưng giảm 24,5% về giá.
Tính chung cả 10 tháng năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia chiếm 69% trong tổng lượng và chiếm 68,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt gần 2,58 triệu tấn, tương đương 881,14 triệu USD, giá trung bình 341,8 USD/tấn, tăng 3,6% về lượng, nhưng giảm 8,3% về kim ngạch và giảm 11,5% về giá so với 10 tháng năm 2022.
Thị trường nhập khẩu thứ hai, thị trường Mỹ chiếm 9,7% trong tổng lượng và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch, đạt 363.985 tấn, tương đương 138,9 triệu USD, giá trung bình 381,6 USD/tấn, tăng 48,7% về lượng, tăng 22,2% kim ngạch nhưng giảm 17,9% về giá so với 10 tháng năm 2022.
Tiếp đến thị trường Brazil đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá 366,3 USD/tấn, giảm 19% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với 10 tháng năm 2022, chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Canada đạt 180.473 tấn, tương đương 72,68 triệu USD, tăng mạnh 2.186% về khối lượng và tăng 1.816% về kim ngạch so với 10 tháng năm 2022.
Ngọc Ngân
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|