Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 7/1/2024
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 7/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 163,19 VND/JPY và tỷ giá bán là 172,74 VND/JPY, giảm 1,74 đồng ở chiều mua và giảm 1,85 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen giảm 1,15 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 163,52 VND/JPY và 173,22 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật giảm 2,18 đồng ở chiều mua và giảm 2,27 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 163,73 VND/JPY và 172,35 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 165,10 VND/JPY và 170,28 VND/JPY – giảm 2,15 đồng ở chiều mua và giảm 2,26 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 1,8 đồng ở chiều mua và giảm 1,84 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 165,36 VND/JPY và 170,11 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 1,32 đồng ở chiều mua và giảm 1,38 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 161,24 VND/JPY và 172,22 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 1,24 đồng ở chiều mua và chiều bán tương ứng với mức giá 165,49 VND/JPY và 172,04 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 163,89 VND/JPY ở chiều mua và 170,79 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 2,27 đồng ở chiều mua và giảm 2,25 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật giảm 1,76 đồng ở chiều mua và giảm 1,84 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 164,09 VND/JPY và 171,33 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 7/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 7/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 163,19 | 172,74 | - | - |
VietinBank | 163,52 | 173,22 | - | - |
BIDV | 163,73 | 172,35 | - | - |
Agribank | 165,10 | 170,28 | - | - |
Eximbank | 165,36 | 170,11 | - | - |
Sacombank | 165,49 | 172,04 | - | - |
Techcombank | 161,24 | 172,22 | - | - |
NCB | 163,89 | 170,79 | - | - |
HSBC | 164,09 | 171,33 | - | - |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 169,60 | 170,60 | +0,22 | +0,17 |
1. VCB - Cập nhật: 07/01/2024 05:26 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,885.94 | 16,046.40 | 16,562.30 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,769.83 | 17,949.32 | 18,526.40 |
SWISS FRANC | CHF | 27,884.06 | 28,165.72 | 29,071.26 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,334.69 | 3,368.37 | 3,477.19 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,499.81 | 3,634.07 |
EURO | EUR | 25,911.66 | 26,173.40 | 27,334.27 |
POUND STERLING | GBP | 30,060.57 | 30,364.21 | 31,340.43 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,039.37 | 3,070.07 | 3,168.77 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 292.20 | 303.90 |
YEN | JPY | 163.19 | 164.84 | 172.74 |
KOREAN WON | KRW | 16.00 | 17.78 | 19.39 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 78,996.48 | 82,160.16 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,182.58 | 5,295.97 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,312.66 | 2,411.01 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 254.76 | 282.04 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,477.54 | 6,736.95 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,327.78 | 2,426.77 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,837.92 | 18,018.10 | 18,597.39 |
THAILAND BAHT | THB | 621.21 | 690.23 | 716.71 |
US DOLLAR | USD | 24,160.00 | 24,190.00 | 24,530.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 06/01/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,042 | 16,062 | 16,662 |
CAD | CAD | 17,926 | 17,936 | 18,636 |
CHF | CHF | 28,151 | 28,171 | 29,121 |
CNY | CNY | - | 3,343 | 3,483 |
DKK | DKK | - | 3,485 | 3,655 |
EUR | EUR | #25,806 | 26,016 | 27,306 |
GBP | GBP | 30,434 | 30,444 | 31,614 |
HKD | HKD | 2,990 | 3,000 | 3,195 |
JPY | JPY | 164.26 | 164.41 | 173.96 |
KRW | KRW | 16.33 | 16.53 | 20.33 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,285 | 2,405 |
NZD | NZD | 14,949 | 14,959 | 15,539 |
SEK | SEK | - | 2,302 | 2,437 |
SGD | SGD | 17,768 | 17,778 | 18,578 |
THB | THB | 649.61 | 689.61 | 717.61 |
USD | USD | #24,120 | 24,160 | 24,580 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 7/1/2024 sáng nay như sau:
thị trường chợ đen ngày 7/1/2024 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 7/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND tăng 0,22 đồng ở chiều mua và tăng 0,17 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 169,60 VND/JPY và chiều bán là 170,60 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 7/1/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Đồng Yen Nhật đang chịu áp lực mới khi trận động đất mạnh tấn công Nhật Bản vào ngày đầu năm mới khiến Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) khó xóa bỏ lãi suất âm trong tháng này.
Morgan Stanley MUFG Securities đã thay đổi lời kêu gọi đưa ra quyết định lãi suất của BoJ trong tháng này và hiện thấy họ sẽ giữ nguyên chính sách hiện tại, một phần do ngân hàng trung ương phải đánh giá tác động bất lợi từ thảm họa bán đảo Noto đối với nền kinh tế. Trong khi suy đoán về việc điều chỉnh tháng 1 đang giảm dần, nhiều người vẫn mong đợi lãi suất âm sẽ chấm dứt vào tháng 4 hoặc muộn hơn vào năm 2024.
Đồng Yen suy yếu xuống mức thấp nhất là 145,36 JYP/USD vào thứ Sáu tại Tokyo, từ mức 141,04 Yen vào cuối năm 2023 tại giao dịch ở New York. Đồng tiền Nhật Bản được nhiều người dự đoán sẽ mạnh lên vào năm 2024 do có đồn đoán rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất trong nửa đầu năm nay, đồng thời việc bình thường hóa chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo ở Nhật Bản sẽ thu hẹp khoảng cách lợi suất giữa hai nền kinh tế.
Daisuke Karakama, chuyên gia kinh tế thị trường tại Ngân hàng Mizuho, cho biết: “Mặc dù có khá nhiều nhà đầu tư nước ngoài dự đoán lãi suất âm sẽ kết thúc vào tháng 1, nhưng trong hoàn cảnh này, BoJ gần như chắc chắn sẽ không di chuyển trong tháng này, lãi suất âm không được dỡ bỏ vào tháng 1, việc kết thúc nó vào nửa đầu năm 2024 cũng sẽ trở nên đáng nghi ngờ.”
Mari Iwashita, nhà kinh tế thị trường trưởng tại Daiwa Securities, đã loại bỏ dự báo của mình về việc chấm dứt lãi suất âm vào tháng 1 sau bài phát biểu của Thống đốc Kazuo Ueda vào ngày 25/12 và cuộc phỏng vấn của ông với NHK vào ngày 27/12.
Bà Iwashita nhận định động thái tháng 1 dường như càng bất khả thi hơn. Trận động đất có thể sẽ làm giảm hoạt động sản xuất trong khi chính phủ có thể phải lập ngân sách bổ sung cho các biện pháp phục hồi. Bà dự kiến việc thoát khỏi lãi suất âm có thể diễn ra vào tháng 4.
Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản Kazuo Ueda trong một bài phát biểu vào hôm thứ Năm vừa qua đã cho biết BoJ sẽ chuẩn bị đầy đủ để hỗ trợ hệ thống tài chính sau trận động đất, đồng thời ông hy vọng tiền lương và lạm phát sẽ tăng cân bằng trong năm nay.
Kentaro Okuda, Giám đốc điều hành của công ty môi giới lớn nhất Nhật Bản Nomura Holdings, cũng nằm trong số những người cho rằng trận động đất có thể trì hoãn việc thoát khỏi lãi suất âm trong tháng này, mặc dù điều đó còn phụ thuộc vào tác động của thảm họa.
Cổ phiếu của Kokusai Electric, Murata Manufacturing, Hokuriku Electric Power và các công ty khác có nhà máy và hoạt động trong khu vực bị ảnh hưởng bởi trận động đất sụt giảm khi các nhà đầu tư cố gắng đánh giá thiệt hại. Tuy nhiên, đồng Yen yếu đã hỗ trợ các nhà sản xuất ô tô như Toyota.
Đồng Yen kéo dài đà giảm trong ngày thứ ba so với đồng Đô la và đạt mức thấp nhất trong hai tuần khi đặt cược vào BoJ thay đổi. Đồng tiền này đã mất hơn 2% trong năm nay sau khi giảm 7% vào năm 2023, mức giảm lớn nhất trong số các đồng nghiệp thuộc nhóm 10.
Sự sụt giảm của đồng Yen sau trận động đất lớn trái ngược với những gì đã xảy ra vào tháng 3/2011, khi một trận động đất và sóng thần chết người đã gây ra sự can thiệp phối hợp để bán đồng Yen của Nhật Bản, Hoa Kỳ và Châu Âu. Động thái đó nhằm mục đích ngăn chặn sự tăng giá mạnh của đồng Yen sau khi tài sản của các công ty Nhật Bản nắm giữ ở nước ngoài được chuyển về nước.
Đồng tiền của Nhật Bản sau đó đã chạm mức thấp nhất mọi thời đại là 75,35 JYP/USD vào tháng 10 năm đó.
Karakama của Mizuho cho biết Nhật Bản đã tích lũy thặng dư thương mại trong nhiều năm vào thời điểm đó và nhu cầu của doanh nghiệp đối với đồng Yen đã hỗ trợ đồng tiền này tăng giá. Hiện tại nó đang bị thâm hụt.
“Thật vô lý khi mong đợi phản ứng tương tự của đồng Yen đối với trận động đất,” ông nói.
Ataru Okumura, chiến lược gia cấp cao về lãi suất Nhật Bản tại SMBC Nikko Securities, cho biết: “Mọi kỳ vọng kéo dài về việc chấm dứt lãi suất âm vào tháng 1 đã hoàn toàn tan vỡ”.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|