Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 29/3/2024
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 29/3/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 158,69 VND/JPY và tỷ giá bán là 167,96 VND/JPY, tăng 0,4 đồng ở chiều mua và tăng 0,42 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen giảm 0,11 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 159,61 VND/JPY và 169,31 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,39 đồng ở chiều mua và tăng 0,37 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 159,54 VND/JPY và 168,05 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 159,81 VND/JPY và 167,89 VND/JPY –tăng 0,29 đồng ở chiều mua và tăng 0,31 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 0,12 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt là mức giá 161,16 VND/JPY và 165,86 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,03 đồng ở chiều mua và giảm 0,02 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 157,06 VND/JPY và 169,48 VND/JPY
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,4 đồng ở chiều mua và giảm 0,38 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 161,65 VND/JPY và 166,68 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 159,47 VND/JPY ở chiều mua và 167,55 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 0,08 đồng ở chiều mua và tăng 0,46 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,43 đồng ở chiều mua và tăng 0,45 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 159,68 VND/JPY và 166,72 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 29/3/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 29/3/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 158,69 | 167,96 | +0,4 | +0,42 |
VietinBank | 159,61 | 169,31 | -0,11 | -0,11 |
BIDV | 159,54 | 168,05 | +0,39 | +0,37 |
Agribank | 159,81 | 167,89 | +0,29 | +0,31 |
Eximbank | 161,16 | 165,86 | -0,12 | -0,12 |
Sacombank | 161,65 | 166,68 | -0,4 | -0,38 |
Techcombank | 157,06 | 169,48 | -0,03 | -0,02 |
NCB | 159,47 | 167,55 | +0,08 | +0,46 |
HSBC | 159,68 | 166,72 | +0,43 | +0,45 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 169,74 | 171,04 | +0,47 | +0,47 |
1. VCB - Cập nhật: 29/03/2024 07:13 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,660.26 | 15,818.45 | 16,326.56 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,743.11 | 17,922.33 | 18,498.03 |
SWISS FRANC | CHF | 26,676.40 | 26,945.86 | 27,811.41 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,357.08 | 3,390.99 | 3,500.45 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,515.18 | 3,649.93 |
EURO | EUR | 26,018.34 | 26,281.16 | 27,446.04 |
POUND STERLING | GBP | 30,390.95 | 30,697.93 | 31,684.00 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,086.91 | 3,118.09 | 3,218.25 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 296.34 | 308.20 |
YEN | JPY | 158.69 | 160.29 | 167.96 |
KOREAN WON | KRW | 15.84 | 17.60 | 19.20 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 80,359.61 | 83,575.55 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,182.84 | 5,296.09 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,236.99 | 2,332.06 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 255.43 | 282.77 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,588.96 | 6,852.65 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,268.45 | 2,364.86 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,871.79 | 18,052.31 | 18,632.18 |
THAILAND BAHT | THB | 599.73 | 666.36 | 691.91 |
US DOLLAR | USD | 24,580.00 | 24,610.00 | 24,950.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 29/03/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,839 | 15,859 | 16,459 |
CAD | CAD | 18,017 | 18,027 | 18,727 |
CHF | CHF | 26,992 | 27,012 | 27,962 |
CNY | CNY | - | 3,362 | 3,502 |
DKK | DKK | - | 3,499 | 3,669 |
EUR | EUR | #25,907 | 26,117 | 27,407 |
GBP | GBP | 30,760 | 30,770 | 31,940 |
HKD | HKD | 3,040 | 3,050 | 3,245 |
JPY | JPY | 159.61 | 159.76 | 169.31 |
KRW | KRW | 16.2 | 16.4 | 20.2 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,205 | 2,325 |
NZD | NZD | 14,557 | 14,567 | 15,147 |
SEK | SEK | - | 2,242 | 2,377 |
SGD | SGD | 17,819 | 17,829 | 18,629 |
THB | THB | 626.87 | 666.87 | 694.87 |
USD | USD | #24,555 | 24,595 | 25,015 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 29/3/2024 sáng nay như sau:
Thị trường chợ đen ngày 29/3/2024 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 29/3/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND tăng 0,47 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 169,74 VND/JPY và chiều bán là 171,04 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 29/3/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Đồng Yen, đồng tiền cuối cùng đã suy yếu 0,05% so với đồng bạc xanh ở mức 151,38 mỗi Đô la, sau khi trượt xuống mức thấp nhất trong 34 năm là 151,975 trong phiên trước đó.
Ba cơ quan tiền tệ chính của Nhật Bản đã tổ chức một cuộc họp khẩn cấp vào thứ Tư để thảo luận về đồng Yen yếu và đề nghị họ sẵn sàng can thiệp vào thị trường để ngăn chặn những gì họ mô tả là những động thái đầu cơ và mất trật tự đối với tiền tệ.
Takeshi Ishida, chiến lược gia tiền tệ tại Resona Holdings, cho biết: “Một khi tỷ giá Đô la/Yên chạm mức 152, tôi nghĩ có thể sẽ có một động thái tăng mạnh và đó là lúc sự can thiệp có thể diễn ra”.
Thủ tướng Nhật Bản Fumio Kishida đã cho biết chính phủ sẽ không loại trừ bất kỳ lựa chọn nào trong việc giải quyết các động thái quá mức trên thị trường tiền tệ, nhấn mạnh quyết tâm của Tokyo trong việc bước vào thị trường nếu thấy đồng Yen giảm giá quá mức.
Kishida nói trong một cuộc họp báo khi được hỏi về sự trượt giá gần đây của đồng tiền Nhật Bản xuống mức thấp nhất trong ba thập kỷ: “Điều quan trọng là tỷ giá tiền tệ phải di chuyển ổn định phản ánh các nguyên tắc kinh tế cơ bản”.
“Chúng tôi sẽ theo dõi các biến động tiền tệ với mức độ khẩn cấp cao và phản ứng phù hợp mà không loại trừ bất kỳ lựa chọn nào để đối phó với các biến động tiền tệ quá mức” Ông nói.
Nhận xét của ông lặp lại những nhận xét của nhà ngoại giao tiền tệ hàng đầu Nhật Bản Masato Kanda, khi đồng Yen chạm mức thấp nhất trong 34 năm so với đồng Đô la do kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ tăng lãi suất chậm lại, qua đó duy trì khoảng cách lớn giữa lãi suất Nhật Bản và Mỹ.
Sự sụt giảm mạnh của đồng Yen diễn ra bất chấp quyết định của BoJ vào tuần trước về việc chấm dứt 8 năm lãi suất âm, khi các nhà giao dịch tập trung nhiều hơn vào thông điệp ôn hòa của cơ quan này cho thấy rằng một đợt tăng lãi suất khác sẽ diễn ra trong một thời gian nữa. Sau khi chấm dứt lãi suất âm, nhiều nhà hoạch định chính sách của BoJ nhận thấy cần phải tiến hành dần dần việc loại bỏ chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo.
Marcel Thieliant, người đứng đầu khu vực châu Á-Thái Bình Dương tại Capital Economics, cho biết: “Với việc đồng Yen suy yếu xuống mức thấp mới trong 34 năm so với đồng Đô la, Bộ Tài chính báo hiệu rằng một sự can thiệp vào thị trường ngoại hối sắp xảy ra”.
“Tuy nhiên, đồng Yen chắc chắn sẽ không nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các nhà hoạch định chính sách tiền tệ của Nhật Bản vì lạm phát có nhiều khả năng giảm thấp hơn là vượt quá dự báo của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản.” ông Marcel Thieliant nhận định.
Theo một cuộc thăm dò của Reuters, dữ liệu công bố vào thứ Sáu có thể cho thấy lạm phát lõi hàng năm ở thủ đô của Nhật Bản, nơi được coi là chỉ báo hàng đầu về xu hướng toàn quốc, đã giảm xuống 2,4% trong tháng 3 sau khi tăng 2,5% trong tháng 2.
Các nhà hoạch định chính sách Nhật Bản từ trước đến nay luôn ưa chuộng đồng Yen yếu vì nó giúp tăng lợi nhuận tại các nhà sản xuất lớn của nước này.
Tuy nhiên, sự sụt giảm mạnh của đồng Yen gần đây đã khiến Tokyo phải đau đầu do chi phí nhập khẩu nguyên liệu thô tăng cao, ảnh hưởng đến tiêu dùng và lợi nhuận bán lẻ
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|