Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 26/1/2024
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 26/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 161,55 VND/JPY và tỷ giá bán là 170,99 VND/JPY, tăng 0,24 đồng ở chiều mua và tăng 0,26 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen giảm 0,1 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 162,52 VND/JPY và 172,22 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,14 đồng ở chiều mua và tăng 0,18 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 162,59 VND/JPY và 171,20 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 163,24 VND/JPY và 169,06 VND/JPY – tăng 0,11 đồng ở chiều mua và tăng 0,88 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 0,17 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt là mức giá 164,12 VND/JPY và 168,80 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,12 đồng ở chiều mua và giảm 0,13 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 159,94 VND/JPY và 170,96 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,08 đồng ở chiều mua và giảm 0,09 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 164,73 VND/JPY và 169,79 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 162,60 VND/JPY ở chiều mua và 169,48 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 0,15 đồng ở chiều mua và giảm 0,14 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,61 đồng ở chiều mua và tăng 0,63 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 161,41 VND/JPY và 169,57 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 26/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 26/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 161,55 | 170,99 | +0,24 | +0,26 |
VietinBank | 162,52 | 172,22 | -0,1 | -0,1 |
BIDV | 162,59 | 171,20 | +0,14 | +0,18 |
Agribank | 163,24 | 169,06 | +0,11 | +0,11 |
Eximbank | 164,12 | 168,80 | -0,17 | -0,17 |
Sacombank | 164,73 | 169,79 | -0,08 | -0,09 |
Techcombank | 159,94 | 170,96 | -0,12 | -0,13 |
NCB | 162,60 | 169,48 | -0,15 | -0,14 |
HSBC | 162,41 | 169,57 | +0,61 | +0,63 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 167,96 | 168,96 | -0,51 | -0,81 |
1. VCB - Cập nhật: 26/01/2024 05:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,752.55 | 15,911.67 | 16,422.97 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,722.19 | 17,901.20 | 18,476.44 |
SWISS FRANC | CHF | 27,741.94 | 28,022.16 | 28,922.61 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,368.98 | 3,403.01 | 3,512.89 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,522.20 | 3,657.27 |
EURO | EUR | 26,064.09 | 26,327.37 | 27,494.63 |
POUND STERLING | GBP | 30,457.65 | 30,765.30 | 31,753.90 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,066.55 | 3,097.52 | 3,197.06 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 295.19 | 307.01 |
YEN | JPY | 161.55 | 163.18 | 170.99 |
KOREAN WON | KRW | 15.93 | 17.70 | 19.31 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 79,749.47 | 82,941.98 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,146.25 | 5,258.76 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,301.52 | 2,399.36 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 263.78 | 292.02 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,541.41 | 6,803.27 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,307.05 | 2,405.12 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,894.15 | 18,074.90 | 18,655.71 |
THAILAND BAHT | THB | 608.03 | 675.58 | 701.49 |
US DOLLAR | USD | 24,400.00 | 24,430.00 | 24,770.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 26/01/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,882 | 15,902 | 16,502 |
CAD | CAD | 17,949 | 17,959 | 18,659 |
CHF | CHF | 27,856 | 27,876 | 28,826 |
CNY | CNY | - | 3,362 | 3,502 |
DKK | DKK | - | 3,490 | 3,660 |
EUR | EUR | #25,829 | 26,039 | 27,329 |
GBP | GBP | 30,708 | 30,718 | 31,888 |
HKD | HKD | 3,017 | 3,027 | 3,222 |
JPY | JPY | 162.44 | 162.59 | 172.14 |
KRW | KRW | 16.21 | 16.41 | 20.21 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,278 | 2,398 |
NZD | NZD | 14,776 | 14,786 | 15,366 |
SEK | SEK | - | 2,281 | 2,416 |
SGD | SGD | 17,800 | 17,810 | 18,610 |
THB | THB | 635.45 | 675.45 | 703.45 |
USD | USD | #24,355 | 24,395 | 24,815 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 26/1/2024 sáng nay như sau:
thị trường chợ đen ngày 26/1/2024 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 26/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND giảm 0,51 đồng ở chiều mua và giảm 0,81 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 167,96 VND/JPY và chiều bán là 168,96 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 26/1/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Đồng Yen Nhật đã giảm giá trong phiên giao dịch hôm nay, cặp tiền USD/JPY đang giao dịch ở mức 147,62, tăng 0,08%.
Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) không có bất kỳ bất ngờ nào trong cuộc họp vừa qua. Ngân hàng trung ương giữ lãi suất ở mức -0,1% và duy trì kiểm soát đường cong lợi suất đối với trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm ở giới hạn trên 1% làm tham chiếu. BoJ đã hạ dự báo lạm phát cơ bản cho năm tài chính 2024 xuống 2,4%, so với mức 2,8% trong dự báo tháng 10.
Điều được các nhà đầu tư quan tâm hơn là bình luận của Thống đốc BoJ Ueda tại cuộc họp báo sau cuộc họp. Ueda nói rằng “triển vọng về mức lương cao hơn” đã dẫn đến giá dịch vụ cao hơn và Nhật Bản đang tiến gần hơn đến việc đạt được mục tiêu lạm phát 2% của BoJ một cách bền vững. Ueda cho biết ông sẽ xem xét lại chính sách nếu chu kỳ lạm phát tiền lương tiếp tục gia tăng.
Nhận xét của Ueda có thể không phải là sự chứng thực rõ ràng về sự thay đổi trong chính sách, nhưng dù sao cũng phản ánh rằng sự thay đổi đang diễn ra tại BoJ.
Ueda từ lâu đã nhấn mạnh rằng mức lương cao hơn sẽ là bằng chứng của lạm phát bền vững. Nếu nhân viên giành được những nhượng bộ về lương từ các công ty lớn như mong đợi, đó có thể là chất xúc tác để BoJ thắt chặt chính sách tại cuộc họp tháng 4 hoặc tháng 6.
Bên cạnh đó, kinh tế Mỹ tiếp tục gây bất ngờ với số liệu tốt hơn dự kiến. Các chỉ số PMI dịch vụ và sản xuất đều tăng tốc và đánh bại các ước tính, tiếp theo là dữ liệu GDP ước tính đầu tiên cho quý 4.
Nền kinh tế lấp lánh với mức tăng trưởng 3,3% so với quý trước, vượt xa ước tính đồng thuận là 2,0%. Điều này diễn ra sau mức tăng đột biến 4,9% trong quý thứ ba. Chi tiêu tiêu dùng vẫn mạnh ở mức 2,8%, so với 3,1% trong quý 3. Nền kinh tế Hoa Kỳ mở rộng vào năm 2023 ở mức 2,5% so với cùng kỳ, tăng từ mức 1,9% vào năm 2022. Phản ứng của đồng Đô la Mỹ đối với báo cáo GDP tích cực đã bị tắt tiếng.
Đầu năm nay đã có những lo ngại rằng nền kinh tế có thể rơi vào suy thoái, khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục tăng lãi suất để giảm lạm phát. Tuy nhiên, chi tiêu tiêu dùng vững chắc và thị trường lao động kiên cường đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và FED đang trên đường đạt được nhiệm vụ khó khăn là hạ cánh mềm cho nền kinh tế.
Về mặt lạm phát, chỉ số giá chi tiêu cá nhân cốt lõi không đổi ở mức 2% trong quý 4, trong khi chỉ số toàn phần tăng 1,7%, giảm mạnh từ mức 2,6 trong quý 3. Tuần kết thúc với chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) vào thứ Sáu, được coi là thước đo lạm phát ưa thích của FED. Chỉ số giá PCE và chỉ số giá PCE cốt lõi dự kiến sẽ giảm nhẹ trong tháng 1, đây sẽ là một dấu hiệu đáng khích lệ cho thấy lạm phát đang giảm dần.
Hiện tại thị trường đang chờ đợi Nhật Bản công bố dữ liệu Tokyo Core CPI, một chỉ số lạm phát quan trọng, vào thứ Sáu. Ước tính đồng thuận cho tháng 1 là 1,9% so với cùng kỳ trong tháng 1, sau khi tăng 2,1% trong tháng 12. Nếu ước tính này là chính xác thì đây sẽ là lần đầu tiên sau gần hai năm tỷ lệ này giảm xuống dưới mục tiêu 2% của BoJ.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|