Tỷ giá Won hôm nay ngày 19/8/2023: Ngân hàng VCB mua vào 15,37 VND/KRW Tỷ giá Won hôm nay ngày 20/8/2023: Ngân hàng bán đồng Won thấp nhất 18,59 đồng |
Tỷ giá Won hôm nay trong nước, tỷ giá Won/VND ngày 21/8/2023
Tỷ giá Won hôm nay ngày 21/8/2023, đồng tiền Won đầu tuần có xu hướng tăng nhẹ tại các ngân hàng khảo sát. Tại một số ngân hàng được khảo sát cho thấy mua vào tiền mặt thấp nhất là 13,95 VND/KRW và ở chiều bán cao nhất là 23,00 VND/KRW.
Hôm nay, tỷ giá KRW ở chiều mua vào có 1 ngân hàng tăng giá mua, 0 ngân hàng giảm giá mua và 5 ngân hàng giữ nguyên giá mua vào so với hôm qua. Trong khi đó chiều bán ra có 0 ngân hàng tăng giá bán ra, 0 ngân hàng giảm giá bán và 6 ngân hàng giữ nguyên giá bán so với hôm qua.
Tỷ giá Won hôm nay ngày 21/8/2023: Đồng tiền Won Hàn Quốc tăng vào đầu tuần |
Tại Vietcombank, tỷ giá Won Vietcombank mua vào là 15,37 VND/KRW. Hôm nay Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) mua Won Hàn Quốc (KRW) giá cao nhất là 15,97 VND/KRW. Bán Won Hàn Quốc (KRW) thấp nhất là Agribank với 18,59 VND/KRW.
Ngân hàng | Tỷ giá KRW hôm nay | Tỷ giá KRW hôm qua | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán ra | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán ra | |
VCB | 15.37 | 17.07 | 18.72 | 15.37 | 17.07 | 18.72 |
Agribank | 0.00 | 17.02 | 18.59 | 0.00 | 17.02 | 18.59 |
Vietinbank | 15.97 | 16.77 | 19.57 | 15.57 | 15.77 | 19.57 |
BIDV | 15.91 | 17.57 | 19.04 | 15.91 | 17.57 | 19.04 |
SCB | 0.00 | 20.70 | 23.00 | 0.00 | 20.70 | 23.00 |
NCB | 13.95 | 15.95 | 19.39 | 13.95 | 15.95 | 19.39 |
Khảo sát tại các ngân hàng cho thấy tỷ giá trung bình trong ngày 21/8/2023 là 1 KRW= 18,04 VND.
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 27/7/2023 đến 2/8/2023 là 18,62 VND/KRW.
Hôm nay ngày 21/8/2023, khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy giá mua vào là 17,50 VND/KRW và bán ra là 17,80 VND/KRW, mức giá tăng ở cả chiều mua và chiều bán so với hôm qua tại thời điểm ghi nhận đầu buổi sáng.
Ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
USD | 24.100,17 | 24.150,53 |
AUD | 15.653,24 | 15.773,8 |
GBP | 30.294,82 | 30.544,3 |
EUR | 25.930,28 | 26.050,2 |
MYR | 5.131,00 | 5.181,00 |
TWD | 752,05 | 757,05 |
NOK | 1.893,00 | 2.293,00 |
HKD | 3.030,57 | 3.070,15 |
IDR | 1,22 | 1,72 |
KRW | 17,13 | 18,03 |
CNY | 3.239,00 | 3.289,00 |
JPY | 165,27 | 166,36 |
DKK | 2.949,00 | 3.349,00 |
CHF | 26.944,00 | 27.124,00 |
SGD | 17.632,00 | 17.752,00 |
NZD | 14.160,69 | 14.470,72 |
BND | 17.048,00 | 17.448,00 |
CAD | 17.715,00 | 17.835,00 |
SEK | 1.810,00 | 2.220,00 |
THB | 696,20 | 702,80 |
Ở Hà Nội, phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm) là nơi trao đổi ngoại tệ lớn nhất có thể giúp bạn đổi được rất nhiều loại ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Diễn biến kinh tế liên quan đến đồng Won
Yonhap đưa tin, xuất khẩu của Hàn Quốc đã giảm 16,5% so với cùng kỳ năm 2022 trong 20 ngày đầu tháng 8 do các lô hàng khoai tây chiên và các sản phẩm dầu mỏ chậm chạp, dữ liệu cho thấy hôm thứ 2.
Theo dữ liệu từ Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, các chuyến hàng xuất khẩu của hàn Quốc đạt 27,9 tỷ USD trong khoảng thời gian từ ngày 1 đến ngày 20 tháng 8, so với 33,3 tỷ USD của một năm trước đó. Nhập khẩu giảm 27,9% so với cùng kỳ xuống còn 31,4 tỷ USD trong kỳ, dẫn đến thâm hụt thương mại là 3,6 tỷ USD.
Theo sản phẩm, xuất khẩu chất bán dẫn đã giảm 24,7% xuống còn 4,72 tỷ USD trong bối cảnh chu kỳ suy thoái toàn cầu. Các lô hàng sản phẩm dầu mỏ giảm 41,7% xuống còn 2,4 tỷ USD và thép giảm 20,5% xuống còn 2,1 tỷ USD. Mặt khác, xuất khẩu ô tô tăng 20,2% trong giai đoạn này lên 2,11 tỷ USD.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc, đối tác thương mại hàng đầu của Hàn Quốc, giảm 27,5% xuống còn 5,86 tỷ USD, bất chấp hy vọng gia tăng về việc nền kinh tế hàng đầu châu Á mở cửa trở lại. Xuất khẩu đến Hoa Kỳ cũng giảm 7,2% xuống còn 4,39 tỷ USD và xuất khẩu đến Liên minh châu Âu giảm 7,1% xuống còn 3,1 tỷ USD. Xuất khẩu sang Việt Nam giảm 7,7% xuống còn 2,8 tỷ USD.
Tham khảo các địa chỉ đổi ngoại tệ - mua bán Won được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi ngoại tệ - mua bán Won được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - số 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP. Hồ Chí Minh 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP. Hồ Chí Minh 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP. Hồ Chí Minh như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
Thanh Vân
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|